Thông tư 06-LĐ-TT

Thông tư 06-LĐ-TT-1964 hướng dẫn Thông tư 03-TTg-1964 quy định chế độ đối với cán bộ, công nhân tham gia công tác giảng dạy, kèm cặp, hướng dẫn ở các trường lớp đào tạo và bổ túc nghề nghiệp cho công nhân kỹ thuật do Bộ Lao động ban hành

Nội dung toàn văn Thông tư 06-LĐ-TT hướng dẫn Thông tư 03-TTg chế độ cán bộ, công nhân tham gia công tác giảng dạy trường lớp đào tạo bổ túc nghề nghiệp


BỘ LAO ĐỘNG
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 06-LĐ-TT

Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 1964 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THI HÀNH THÔNG TƯ SỐ 03-TTG NGÀY 11-01-1964 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG NHÂN THAM GIA CÔNG TÁC GIẢNG DẠY, KÈM CẶP, HƯỚNG DẪN Ở CÁC TRƯỜNG LỚP ĐÀO TẠO VÀ BỔ TÚC NGHỀ NGHIỆP CHO  CÔNG NHÂN KỸ THUẬT

BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG

Kính gửi

-Các bộ, các cơ quan ngang bộ;
-Các tổng cục;
-Các ủy ban hành chính khu, thành, tỉnh;
-Các sở, ty, phòng lao động.

Ngày 11-01-1964, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành thông tư số 03-TTg quy định chế độ đối với cán bộ, công nhân tham gia công tác giảng dạy, kèm cặp, hướng dẫn ở các trường, lớp đào tạo và bổ túc nghề nghiệp cho công nhân kỹ thuật.

Bộ Lao động ra thông tư này giải thích và hướng dẫn để các Bộ, các ngành, các cấp thi hành được thống nhất.

I. LỰA CHỌN NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC GIẢNG DẠY, KÈM CẶP, HƯỚNG DẪN

1. Để nâng cao chất lượng đào tạo, bổ túc nghề nghiệp cho công nhân, việc giảng dạy lý thuyết cần chọn trong số những cán bộ kỹ thuật cao cấp hoặc trung cấp của xí nghiệp, công trường… Trường hợp không có đủ thì có thể chọn trong số công nhân kỹ thuật đã được đào tạo tại các trường, lớp có hệ thống và những công nhân giỏi đã được cấp giấy chứng nhận có trình độ lý thuyết sơ cấp trở lên. Những người được chọn phải có khả năng giảng dạy, đã qua thực tiễn công tác và sản xuất tối thiểu là một năm.

2. Đối với việc kèm cặp hướng dẫn học sinh học thực hành, cần chọn những người tay nghề vững, có kinh nghiệm trong sản xuất, thao tác đúng tư thế, đúng phương pháp công nghệ tiên tiến, tôn trọng quy trình công nghệ và hiểu biết về lý thuyết.

Các xí nghiệp, công trường … không có đủ người cao hơn hai bậc để kèm cặp hướng dẫn, có thể bố trí người cao hơn một bậc song việc bố trí này chỉ là tạm thời, cần có kế hoạch bồi dưỡng cho công nhân để đạt được việc chọn người kèm cặp, hướng dẫn cao hơn hai bậc. Ở các trường chính quy, nhất thiết phải chọn người cao hơn hai bậc để kèm cặp, hướng dẫn.

Nói chung những người được lựa chọn làm công tác giảng dạy, kèm cặp, hướng dẫn phải là những người có đạo đức, có thái độ lao động tốt, yêu nghề, có trình độ lý thuyết và tay nghề vững.

Ngoài số giáo viên chuyên nghiệp, hiện nay các trường, lớp cần sử dụng nhiều giáo viên kiêm chức, vì vậy những người có đủ tiêu chuẩn trên có nhiệm vụ tham gia công tác giảng dạy, kèm cặp, hướng dẫn góp phần vào việc nâng cao trình độ nghề nghiệp cho công nhân. Các cấp lãnh đạo cần quan tâm đến việc lựa chọn giáo viên và thường xuyên kiểm tra chất lượng giảng dạy, kèm cặp, hướng dẫn của giáo viên ở đơn vị mình. Cần có kế hoạch tổ chức bồi dưỡng ngắn hạn tại chức để xây dựng dần đội ngũ giáo viên vững mạnh, đảm bảo việc nâng cao chất lượng đào tạo, bổ túc nghề nghiệp, kỹ thuật cho công nhân.

Việc chọn giáo viên do thủ trưởng đơn vị có trường, lớp đào tạo và bổ túc hoặc Ban Giám hiệu trường đề nghị, cấp quản lý giáo viên ra quyết định bổ nhiệm. Số giáo viên này cần chuyên môn hóa, tránh tình trạng thay đổi luôn.

II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC GIẢNG DẠY, KÈM CẶP HƯỚNG DẪN

A. NHIỆM VỤ:

1. Tất cả mọi người làm công tác giảng dạy, kèm cặp, hướng dẫn đều có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ kế hoạch giáo dục toàn khóa. Người làm công tác giảng dạy, kèm cặp, hướng dẫn trước khi giảng dạy, kèm cặp hướng dẫn phải có giáo trình, giáo án đã được sự góp ý của tập thể giáo viên cùng môn, hoặc bộ phận giáo vụ. Giáo trình phải do giám đốc, phó giám đốc hoặc Ban Giám hiệu thông qua, còn giáo án thì có thể ủy cho cán bộ phụ trách chung công tác giáo vụ thay mặt giám đốc, phó giám đốc hoặc Ban Giám hiệu xem xét.

Khi giảng dạy, người làm công tác giảng dạy không được tùy tiện thêm bớt trái với giáo trình, giảng bài phải gắn liền với sản xuất, lấy dẫn chứng ngay trong sản xuất. Ví dụ: khi giảng về hệ số ma-sát lăn nhỏ hơn ma-sát trượt, thì lấy dẫn chứng ngay trong việc vận chuyển máy móc, vận chuyển các đồ gia công lớn…

Khi kèm cặp, hướng dẫn, người làm công tác kèm cặp, hướng dẫn phải thao tác đúng tư thế, đúng phương pháp công nghệ tiên tiến. Cần hết sức tránh việc hướng dẫn ngang tắt, không có hệ thống từ thấp đến cao, từ dễ đến khó, từ đơn giản đến tinh vi, không theo đúng chương trình thực tập, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình công nghệ, v .v…

Người làm công tác giảng dạy lý thuyết và người làm công tác kèm cặp hướng dẫn học sinh học thực hành cần phải định kỳ trao đổi rút kinh nghiệm, để giữa việc giảng dạy lý thuyết và việc kèm cặp, hướng dẫn thực hành được ăn khớp.

Người làm công tác kèm cặp hướng dẫn học thực hành phải nắm vững bài học lý thuyết đã giảng để kết hợp với lý thuyết trong khi hướng dẫn thực hành. Ngược lại, người làm công tác giảng dạy lý thuyết cũng phải nắm được việc thực hành của học sinh để kết hợp khi giảng dạy lý thuyết.

2. Thì giờ giảng dạy lý thuyết, kèm cặp, hướng dẫn học sinh học thực hành quy định trong thông tư số 03-TTg của Thủ tướng Chính phủ chủ yếu là nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên, vì vậy ngoài số giờ tiêu chuẩn quy định, cần đảm bảo số giờ còn lại để soạn bài, chấm bài, phụ đạo, chuẩn bị thiết bị, dụng cụ cho hướng dẫn thực hành; v .v… Chỉ trường hợp đặc biệt mới giảng dạy, kèm cặp, hướng dẫn ngoài số giờ tiêu chuẩn quy định nhưng nếu là thường xuyên thì phải kiên quyết bổ sung giáo viên để không ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy.

Số giờ giảng dạy, kèm cặp hướng dẫn thêm trong tuần tối đa không được quá một phần ba số giờ tiêu chuẩn quy định, và chỉ được bố trí giáo viên đã có đầy đủ tài liệu giảng dạy, kèm cặp, hướng dẫn thêm.

- Về số giờ tiêu chuẩn giảng dạy, kèm cặp, hướng dẫn, nếu là giảng dạy, kèm cặp, hướng dẫn ở các lớp song song, thì quy định ở mức tối đa, nếu là ở các lớp mới, không song song hoặc người giáo viên còn kiêm công việc khác như hiệu trưởng, hiệu phó, trưởng phó ban, tổ trưởng giáo vụ, tổ trưởng bộ môn, v .v… thì quy định ở mức tối thiểu. Riêng số giờ kèm cặp hướng dẫn nói chung nên để ở mức 36 giờ, chỉ nơi nào thiếu mới để kèm cặp, hướng dẫn đến mức tối đa là 40 giờ trong một tuần.

- Đối với giáo viên kiêm chức thì bố trí sắp xếp, giảng dạy, kèm cặp, hướng dẫn ngoài giờ là chủ yếu để khỏi ảnh hưởng đến công tác và sản xuất. Nếu bố trí giảng dạy trong giờ thì tối đa không được quá sáu tiếng trong một tuần hay ba ngày trong một tháng. Hàng năm các xí nghiệp, công trường …cần tính trước để ghi vào kế hoạch lao động, tránh tình trạng đột xuất làm ảnh hưởng đến công tác và sản xuất. Cần có hợp đồng giảng dạy giữa bộ phận tổ chức giáo dục với giáo viên kiêm chức.

3. Hợp đồng kèm cặp giữa người kèm cặp, hướng dẫn và học sinh học thực hành dựa vào mẫu chung của Bộ Lao động hướng dẫn kèm theo thông tư này (1). Nội dung hợp đồng sẽ tùy theo tình hình cụ thể của trường, lớp, xí nghiệp, công trường …và mục tiêu yêu cầu đào tạo hoặc bổ túc từng nghề mà hướng dẫn ký kết cho thích hợp, nhưng phải bảo đảm tính hệ thống của các yêu cầu thực tập cơ bản. Tác dụng chủ yếu của bản hợp đồng là để làm căn cứ đánh giá chất lượng thực hành của học sinh, ngoài ra sẽ làm cơ sở cho việc định thù lao cho người làm công tác kèm cặp, hướng dẫn. Hợp đồng cần ký kết từng thời gian ngắn (hàng tháng hay hàng quý), để dễ theo dõi kết quả học tập và thuận lợi cho việc luân phiên người kèm cặp, hướng dẫn cho học sinh.

- Việc kèm cặp, hướng dẫn đứng máy như máy tiện, máy bào, lái máy như lái máy kéo, máy xúc…chỉ nên bố trí một kèm một, tránh tình trạng để học sinh đứng nhìn máy chạy nhiều hơn trực tiếp làm. Những nghề có thể kèm nhiều người như nguội, đúc, sắt, bê-tông…hoặc phải luân phiên để biết nhiều công việc trong nghề như thợ kiến trúc…thì giao cho tổ, đội sản xuất kèm cặp hướng dẫn hoặc bố trí người chuyên nghiệp kèm cặp hướng dẫn như quản đốc, đội trưởng sản xuất…vì những người này có nhiều kinh nghiệm và có nhiều điều kiện thuận lợi để hướng dẫn học sinh.

B. QUYỀN LỢI:

1. Giờ chính quyền là những giờ công tác, sản xuất mà chính quyền quy định, phải làm đủ 48 giờ trong một tuần hay tám giờ trong một ngày.

- Giờ tiêu chuẩn là những giờ quy định giảng dạy lý thuyết hoặc hướng dẫn thực hành trong phạm vi số giờ chính quyền. Ví dụ: số giờ chính quyền quy định là 48 giờ một tuần, trong một tuần có 48 giờ, nếu quy định phải giảng dạy, kèm cặp, hướng dẫn là 20 giờ, thì 20 giờ này là giờ tiêu chuẩn. Giảng dạy, kèm cặp, hướng dẫn quá 20 giờ, thì mặc dầu là trong phạm vi số 48 giờ chính quyền vẫn là giảng dạy, kèm cặp, hướng dẫn ngoài số giờ tiêu chuẩn quy định và được hưởng thù lao. Ngược lại, nếu giảng dạy, kèm cặp, hướng dẫn chưa đủ số giờ tiêu chuẩn quy định, thì khi giảng dạy, kèm cặp, hướng dẫn ngoài giờ chính quyền cũng không được hưởng thù lao.

- Giảng dạy, kèm cặp, hướng dẫn ngoài số giờ tiêu chuẩn quy định, tuy dựa trên những giờ thực tế giảng dạy, kèm cặp, hướng dẫn để định thù lao, song phải bảo đảm cả việc hoàn thành các công tác khác phục vụ cho công tác giảng dạy, kèm cặp, hướng dẫn như soạn bài, chấm bài, phụ đạo, chuẩn bị thiết bị, dụng cụ cho hướng dẫn thực hành v .v…

Tiền thù lao giảng dạy, kèm cặp, hướng dẫn thêm ngoài số giờ tiêu chuẩn quy định, được tính theo học kỳ: Nếu tổng số giờ đã giảng dạy, kèm cặp, hướng dẫn thực hành của giáo viên trong học kỳ vượt quá số giờ giảng dạy, kèm cặp, hướng dẫn thực hành phải đảm nhiệm theo tiêu chuẩn, thì giáo viên mới được hưởng thù lao về số giờ dạy thêm. Tuy vậy cũng cần dự kiến phụ cấp mỗi tháng để bồi dưỡng kịp thời cho giáo viên. Ví dụ: Đồng chí A dạy vẽ kỹ thuật theo kế hoạch học kỳ I là 313 giờ. Trong học kỳ này có 18 tuần và giờ tiêu chuẩn giảng dạy của đồng chí A là 16 giờ mỗi tuần, như vậy đồng chí A phải đảm nhiệm 16 giờ X 18 tuần = 288 giờ. So với kế hoạch, đồng chí A phải dạy thêm là 313 giờ-288 giờ = 25 giờ. Học kỳ I có năm tháng, trung bình mỗi tháng đồng chí A phải dạy thêm : 25 giờ:5=5 giờ. Vậy mỗi tháng dự kiến trả cho đồng chí A là 0đ40 X 5 = 2 đồng, đến tháng thứ năm mới thanh toán dứt khoát.

- Số tuần đi công tác đột xuất hay ốm đau thì không tính vào số tuần giảng dạy, kèm cặp, hướng dẫn. Cũng ví dụ như trên, nếu đồng chí A đi công tác đột xuất hai tuần thì số giờ tiêu chuẩn giảng dạy của đồng chí A trong học kỳ I là 18 tuần – 2 tuần = 16 tuần, 16 giờ x 16 tuần = 256 giờ. Nếu đồng chí A giảng dạy đủ 313 giờ theo kế hoạch thì đồng chí A đã giảng dạy thêm là 313 giờ - 256 giờ = 57 giờ, và được thù lao số giờ giảng dạy thêm này.

- Giảng dạy lý thuyết trong các trường, lớp đào tạo và bổ túc nghề nghiệp cho công nhân là bao gồm cả giảng dạy lý thuyết chuyên môn và giảng dạy chính trị. Ngoài giờ giảng chính trị được tính vào số giờ tiêu chuẩn là: giờ giảng lý thuyết, giờ giải đáp thắc mắc chung theo chương trình, giờ tổng kết chung theo chương trình. Những giờ báo cáo thời sự, báo cáo ngoại khóa, hướng dẫn thảo luận tổ, phụ đạo…được coi là nhiệm vụ của giáo viên chính trị, không được tính vào số giờ tiêu chuẩn.

2. Mức thù lao tối thiểu và tối đa cho người kèm cặp, đào tạo thợ mới và bổ túc nghề nghiệp cho thợ cũ chủ yếu là căn cứ vào chất lượng kèm cặp, vì vậy phải tùy mức độ cao thấp đạt được ở hợp đồng kèm cặp mà định mức thù lao thích đáng. Đối với những người kèm cặp nhiều học sinh hoặc người kèm cặp, hướng dẫn hưởng lương theo sản phẩm, nếu kèm cặp học sinh từ đạt yêu cầu trở lên, được hưởng thù lao ở mức tối đa.

Mức thù lao tối đa 5% và tối thiểu 3% quy định trong thông tư của Thủ tướng Chính phủ không cố định, cứ ba tháng một lần, các trường, lớp, các xí nghiệp, công trường …căn cứ vào kết quả của việc kèm cặp mà quy định cho thích hợp. Để thuận tiện cho việc thanh toán, mức thù lao phần trăm của giáo viên tính trên cơ sở lương cấp bậc của giáo viên.

Trường hợp giao cho tổ kèm cặp thì tổ trưởng phải chịu trách nhiệm chính thay mặt tổ ký kết hợp đồng. Tiền thù lao tính trên cơ sở lương của tổ trưởng và sẽ do tổ nhận xét phân phối thỏa đáng, cho những người tham gia việc kèm cặp học sinh.

3. Những người biệt phái làm giáo viên chuyên nghiệp giảng dạy, kèm cặp, hướng dẫn được áp dụng theo chế độ quy định ở thông tư liên Bộ Lao động - Nội vụ số 09-TT-LB ngày 07-4-1962. Trong khi chưa có thang lương riêng cho giáo viên chuyên nghiệp, những người biệt phái này vẫn được giữ nguyên mức lương cũ.

4. Để được hưởng mức thù lao và lương quy định trong thông tư:

a) Người làm công tác giảng dạy phải giảng dạy ở những lớp có từ mười học sinh trở lên.

b) Người được hưởng thù lao kèm cặp, hướng dẫn, thực hành phải có hợp đồng kèm cặp hoặc hợp đồng hướng dẫn thao tác tiên tiến, được trường, lớp hay xí nghiệp, công trường… thông qua.

5. Kinh phí để trả thù lao cho người làm công tác giảng dạy, kèm cặp, hướng dẫn, sau khi trao đổi thống nhất với Bộ Tài chính, Bộ Lao động hướng dẫn như sau:

- Tiền lương (và các quyền lợi khác) của cán bộ giảng dạy (chuyên nghiệp hay kiêm chức) thì cán bộ giảng dạy đó thuộc biên chế nào, đều do quỹ lương (và các quỹ liên quan) của biên chế đó đài thọ. Trường hợp phải mượn cán bộ giảng dạy ở Bộ khác, ngành khác thì đơn vị mượn phải thanh toán trả lại tiền lương theo thời gian phục vụ cho đơn vị có cán bộ giảng dạy giúp (các quyền lợi khác vẫn do đơn vị có cán bộ giảng dạy đó trả). Đơn vị có cán bộ giảng dạy vẫn phải trả lương đủ và đúng hạn lĩnh cho cán bộ giảng dạy, rồi thanh toán lại với đơn vị liên quan.

- Tiền thù lao giảng dạy, kèm cặp, hướng dẫn thêm giờ, tiền bồi dưỡng dự trại hè do Bộ Lao động tổ chức cho cán bộ giảng dạy, kèm cặp, hướng dẫn, thì nguồn kinh phí nào đã đài thọ cho các trường, lớp đào tạo và bổ túc đó phải chi luôn.

6. Các quyền lợi khác:

- Khi trực tiếp hướng dẫn học sinh học thực hành nếu cần có dụng cụ phòng hộ, thì xí nghiệp, công trường…phải cho giáo viên mượn. Nếu không có hoặc thiếu, có thể mua sắm và ghi vào tài sản của trường lớp, khi dùng xong trả lại để sử dụng cho khóa khác. Nếu trực tiếp hướng dẫn những công việc có phụ cấp bồi dưỡng về bảo hộ lao động, thì người giáo viên cũng được hưởng mọi chế độ như công nhân trực tiếp sản xuất của nghề đó.

- Giáo viên chuyên nghiệp, nếu đã giảng dạy, hướng dẫn đủ một năm thì được hưởng chế độ nghỉ hè như quy định; nếu giảng dạy, hướng dẫn chưa đủ một năm mà đã đến dịp nghỉ hè, thì sẽ tùy theo thời gian giảng dạy, hướng dẫn dài, ngắn mà quyết định số ngày nghỉ thích hợp.

- Người giáo viên kiêm chức giảng dạy, nếu giảng dạy trong giờ công tác hoặc sản xuất phải ghi vào kế hoạch Nhà nước để được bớt khối lượng công việc làm trong những giờ giảng dạy.

- Việc bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, kèm cặp, hướng dẫn, là vấn đề cần thiết phải tiến hành thường xuyên bằng hình thức tại chức hay tập trung. Hình thức bồi dưỡng giáo viên tại chức hay tập trung thì giáo viên thuộc Bộ, ngành này do Bộ, ngành  đó tự đảm nhiệm. Bộ Lao động có thể mở các lớp bồi dưỡng tập trung cho giáo viên dưới hình thức trại hè nếu điều kiện cho phép và theo yêu cầu chung hàng năm mà các Bộ, các ngành đề ra. Thời gian tập trung giáo viên để bồi dưỡng nghiệp vụ phải tính toán trước để khỏi ảnh hưởng đến công tác và sản xuất, và cũng phải ghi vào kế hoạch Nhà nước.

- Đối với giáo viên kiêm chức, những thành tích về giảng dạy, kèm cặp, hướng dẫn phải được các trường, lớp nhận xét và gửi về cơ quan, xí nghiệp người giáo viên công tác, sản xuất và được tính vào thành tích thi đua chung. Các xí nghiệp, công trường có người giáo viên kiêm chức công tác, sản xuất phải coi thành tích giảng dạy, kèm cặp, hướng dẫn, của người giáo viên như thành tích công tác, sản xuất của xí nghiệp, công trường…trong các đợt sơ kết, tổng kết thi đua.

III.PHẠM VI ÁP DỤNG

Thông tư số 03-TTg ngày 11-01-1964 của Thủ tướng Chính phủ áp dụng cho tất cả các trường lớp, các xí nghiệp, công trường…thuộc trung ương và địa phương, và thi hành kể từ ngày ban hành. Những trường, lớp không có yêu cầu mục đích, chương trình, kế hoạch, không được Bộ, ngành, Ủy ban hành chính, Sở hoặc Ty quản lý thông qua, đều không được áp dụng những điều quy định trong thông tư.

Danh từ xí nghiệp, công trường… trong thông tư bao gồm tất cả các nhà máy, công trường, nông trường, lâm trường, ngư trường, diêm trường… cơ quan Nhà nước, xí nghiệp công tư hợp doanh đã cải tiến chế độ tiền lương, và là một đơn vị hạch toán độc lập.

 

 
 
 
 
 
(1)Mẫu hợp đồng không đăng công báo

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG
THỨ TRƯỞNG


 

 
Bùi Quỳ

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 06-LĐ-TT

Loại văn bảnThông tư
Số hiệu06-LĐ-TT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành22/04/1964
Ngày hiệu lực07/05/1964
Ngày công báo13/05/1964
Số công báoSố 12
Lĩnh vựcLao động - Tiền lương, Giáo dục
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Thông tư 06-LĐ-TT hướng dẫn Thông tư 03-TTg chế độ cán bộ, công nhân tham gia công tác giảng dạy trường lớp đào tạo bổ túc nghề nghiệp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị thay thế

          Văn bản hiện thời

          Thông tư 06-LĐ-TT hướng dẫn Thông tư 03-TTg chế độ cán bộ, công nhân tham gia công tác giảng dạy trường lớp đào tạo bổ túc nghề nghiệp
          Loại văn bảnThông tư
          Số hiệu06-LĐ-TT
          Cơ quan ban hànhBộ Lao động
          Người kýBùi Quỳ
          Ngày ban hành22/04/1964
          Ngày hiệu lực07/05/1964
          Ngày công báo13/05/1964
          Số công báoSố 12
          Lĩnh vựcLao động - Tiền lương, Giáo dục
          Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
          Cập nhật15 năm trước

          Văn bản thay thế

            Văn bản được dẫn chiếu

              Văn bản hướng dẫn

                Văn bản được hợp nhất

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Thông tư 06-LĐ-TT hướng dẫn Thông tư 03-TTg chế độ cán bộ, công nhân tham gia công tác giảng dạy trường lớp đào tạo bổ túc nghề nghiệp

                      Lịch sử hiệu lực Thông tư 06-LĐ-TT hướng dẫn Thông tư 03-TTg chế độ cán bộ, công nhân tham gia công tác giảng dạy trường lớp đào tạo bổ túc nghề nghiệp

                      • 22/04/1964

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 13/05/1964

                        Văn bản được đăng công báo

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 07/05/1964

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực