Thông tư 06/UB-QLKT

Thông tư 06/UB-QLKT-1995 quy định trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước do Ủy ban Kế hoạch Nhà nước ban hành

Thông tư 06/UB-QLKT quy định trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước đã được thay thế bởi Thông tư 02/1998/TT-BKH hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Nghị định 07/1998/NĐ-CP và được áp dụng kể từ ngày 31/03/1998.

Nội dung toàn văn Thông tư 06/UB-QLKT quy định trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước


UỶ BAN KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 06/UB-QLKT

Hà Nội, ngày 27 tháng 9 năm 1995

 

THÔNG TƯ

CỦA UỶ BAN KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC SỐ: 06/UB-QLKT NGÀY 27 THÁNG 9 NĂM 1995 QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ THEO LUẬT KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ TRONG NƯỚC

Thực hiện Nghị định số 29/CP ngày 12 tháng 5 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Chủ nhiệm Uỷ ban kế hoạch Nhà nước quy định trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước như sau:

Điều 1.

Để được hưởng ưu đãi đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, chủ đầu tư cần phải thực hiện các thủ tục sau đây:

1. Đối với những dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp mới hoặc đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp là:

- Doanh nghiệp Nhà nước,

- Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, xã hội,

- Công ty trách nhiệm hữu hạn,

- Công ty cổ phần,

- Doanh nghiệp tư nhân,

- Doanh nghiệp của người Việt Nam định cư ở nước ngoài,

- Doanh nghiệp của người nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập hoặc do cơ quan trung ương có thẩm quyền quyết định thành lập, hồ sơ xin ưu đãi đầu tư phải được gửi đến Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước.

Hồ sơ xin ưu đãi bao gồm:

- Đơn xin ưu đãi đầu tư (mẫu UĐĐT-MO hoặc UĐĐT-MR)

- Quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập doanh nghiệp (bản sao),

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao),

- Luận chứng kinh tế - kỹ thuật hoặc phương án kinh doanh ban đầu, phương án mở rộng kinh doanh.

2. Đối với các dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp mới là:

- Doanh nghiệp Nhà nước,

- Doanh nghiệp của các đoàn thể chính trị, xã hội mà không thuộc diện điều chỉnh của khoản 1 của Điều này, hoặc đầu tư để mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp nói trên, hồ sơ xin ưu đãi đầu tư phải được gửi đến Uỷ ban Kế hoạch tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban Kế hoạch tỉnh).

Hồ sơ xin ưu đãi đầu tư bao gồm:

- Đơn xin ưu đãi đầu tư (mẫu UĐĐT-MO hoặc UĐĐT-MR),

- Quyết định thành lập (bản sao),

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao),

- Luận chứng kinh tế - kỹ thuật.

3. Đối với các dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp mới là:

- Công ty trách nhiệm hữu hạn,

- Công ty cổ phần,

- Doanh nghiệp tư nhân,

- Doanh nghiệp của người Việt Nam định cư ở nước ngoài,

- Doanh nghiệp của người nước ngoài cư trú ở Việt Nam, mà không thuộc diện điều chỉnh của khoản 1 của Điều này, thì đơn xin ưu đãi đầu tư phải được gửi kèm theo hồ sơ xin thành lập doanh nghiệp đến Uỷ ban Kế hoạch tỉnh, để được xét cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cùng với quyết định cho phép thành lập doanh nghiệp.

Trường hợp xin ưu đãi đầu tư cho các doanh nghiệp nói ở khoản này đã thành lập trước khi Luật khuyến khích đầu tư trong nước có hiệu lực(theo Điều 28 của Nghị định 29/CP ngày 12 tháng 5 năm 1995), hoặc xin ưu đãi đầu tư để mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ, thì hồ sơ xin ưu đãi đầu tư phải được gửi đến Uỷ ban Kế hoạch tỉnh. Hồ sơ xin ưu đãi đầu tư bao gồm:

- Đơn xin ưu đãi đầu tư (mẫu UĐĐT-MO hoặc UĐĐT-MR),

- Giấy phép thành lập doanh nghiệp (bản sao),

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao),

- Phương án kinh doanh ban đầu, hoặc phương án mở rộng kinh doanh.

4. Đối với những dự án đầu tư thành lập mới hợp tác xã, hoặc đơn vị kinh doanh hoạt động theo Nghị định số 66- HĐBT ngày 2 tháng 3 năm 1992, hoặc đầu tư để mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ của các hợp tác xã và đơn vị kinh doanh nói trên, hồ sơ xin ưu đãi đầu tư phải được gửi đến Uỷ ban Kế hoạch tỉnh.

Hồ sơ xin ưu đãi bao gồm:

- Đơn xin ưu đãi đầu tư (mẫu UĐĐT-MO hoặc UĐĐT-MR),

- Giấy phép kinh doanh (bản sao),

- Phương án kinh doanh ban đầu hoặc phương án mở rộng kinh doanh.

5. Các quy định đối với các cơ sở sản xuất - kinh doanh và thành lập mới tại các khoản 1, 2 và 4 của Điều này áp dụng cho cả trường hợp các cơ sở sản xuất - kinh doanh thành lập trước khi Luật khuyến khích đầu tư trong nước có hiệu lực, theo Điều 28 của Nghị định 29/CP ngày 12 tháng 5 năm 1995.

Điều 2.

1. Đối với các dự án đầu tư nói tại khoản 1 của Điều 1 trên đây, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước nhận, xem xét hồ sơ xin ưu đãi đầu tư, tham khảo ý kiến của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước, quyết định việc cấp hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.

2. Đối với các dự án đầu tư nói tại các khoản 2 và 4 của Điều 1 trên đây, Uỷ ban Kế hoạch tỉnh nhận, xem xét hồ sơ xin ưu đãi đầu tư, tham khảo ý kiến của Sở Tài chính và Ngân hàng Nhà nước tỉnh, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân tỉnh) hoặc người được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền, quyết định việc cấp hoặc từ chối cấp giấp chứng nhận ưu đãi đầu tư.

3. Đối với các dự án đầu tư nói tại khoản 3 của Điều 1 trên đây, Uỷ ban Kế hoạch tỉnh nhận, xem xét hồ sơ xin thành lập doanh nghiệp, trong đó có đơn xin ưu đãi đầu tư, tham khảo ý kiến của Sở quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật, Sở Tài chính và Ngân hàng Nhà nước tỉnh, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc người được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền, quyết định việc cấp hoặc từ chối cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp và giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.

Điều 3.

Việc quyết định cấp hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư phải được thực hiện trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Riêng đối với dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp mới nói tại khoản 3 của Điều 2 trên đây, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư được cấp đồng thời với giấy phép thành lập doanh nghiệp.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ nói trên, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước hoặc Uỷ ban Kế hoạch tỉnh phải thông báo cho chủ đầu tư biết và yêu cầu bổ sung, sửa đổi. Thời hạn xem xét việc cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư được tính từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ đã được bổ sung, sửa đổi.

Trong trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước hoặc Uỷ ban kế hoạch tỉnh phải thông báo rõ lý do cho Chủ đầu tư biết.

Điều 4.

Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (mẫu CN-UĐĐT-MO hoặc CN-UĐĐT-MR) xác nhận cơ sở sản xuất - kinh doanh hoặc người đứng tên được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định, nếu đảm bảo thực hiện đúng các điều kiện ghi trong giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.

Trường hợp dự án đầu tư có thay đổi dẫn đến thay đổi các điều kiện đã ghi trong giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo cho Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước hoặc Uỷ ban Kế hoạch tỉnh biết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thay đổi

Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh (theo đề nghị của Uỷ ban Kế hoạch tỉnh) quyết định việc diều chỉnh loại, mức và thời hạn ưu đãi đầu tư tương ứng.

Điều 5.

Các cơ sở sản xuất - kinh doanh nói tại Điều 1 của Thông tư này, công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam mua cổ phần hoặc góp vốn vào doanh nghiệp thành lập theo Luật công ty hoặc doanh nghiệp Nhà nước đã được phép cổ phần hoá, được miễn thuế lợi tức hoặc thuế thu nhập cá nhân, kể cả thuế thu nhập bổ sung đối với người có thu nhập cao (theo Điều 22 của Nghị định số 29/CP ngày 25 tháng 5 năm 1995) theo trình tự, thủ tục do Bộ Tài chính quy định.

Điều 6

Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Uỷ ban Kế hoạch tỉnh theo dõi thường xuyên và kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành các điều kiện để được hưởng ưu đãi đầu tư ở các doanh nghiệp và đơn vị kinh doanh khác đã được cấp giấy chứng nhận ưu đã đầu tư.

Doanh nghiệp và các đơn vị kinh doanh khác đã được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư có trách nhiệm cung cấp các thông tin, hồ sơ, giấy tờ cần thiết theo yêu cầu của người kiểm tra. Người kiểm tra có quyền đến địa điểm nơi thực hiện dự án đầu tư được hưởng ưu đãi để xem xét tại chỗ.

Điều 7.

Nếu phát hiện vi phạm các điều kiện ưu đãi đầu tư, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (theo đề nghị của Uỷ ban Kế hoạch tỉnh) có quyền thu hồi giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, hoặc giảm mức ưu đãi, hoặc rút bớt thời hạn được ưu đãi, và thu hồi lại phần chênh lệch ưu đãi trước đó.

Trường hợp vi phạm là có lý do chính đáng hoặc không cố ý, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước hoặc Uỷ ban Kế hoạch tỉnh thông báo cho chủ đầu tư biết về các vi phạm và yêu cầu khắc phục. Sau thời hạn 30 ngày, nếu các vi phạm không được khắc phục thì áp dụng biện pháp chế tài như quy định tại đoạn 1 trên đây.

Điều 8.

Hàng quý, Uỷ ban Kế hoạch tỉnh tập hợp tình hình và lập báo cáo về tình hình thực hiện, ưu đãi đầu tư trên phạm vi địa phương gửi lên Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước; Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện ưu đãi đầu tư trong cả nước lên Thủ tướng Chính phủ.

 

Đỗ Quốc Sam

(Đã ký)

 

MẪU ĐƠN UĐĐT-MO

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

(Địa điểm), ngày tháng năm 199...

ĐƠN XIN HƯỞNG ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ MỚI

Kính gửi: Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước/ Uỷ ban nhân dân tỉnh (thành phố)...

- Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh (đã thành lập hoặc dự định thành lập...)

- Trụ sở chính (đã có hoặc dự định).

- Họ và tên (hoặc đại diện) các sáng lập viên, đại diện cơ sở sản xuất, kinh doanh.

1. Dự định (hoặc đã) đầu tư thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh mới (có hồ sơ kèm theo) với các điều kiện sau đây:

a) Địa điểm thực hiện dự án đầu tư: xã (đường phố), huyện (quận), tỉnh (thành phố), là huyện thuộc phần I hoặc phần II Danh mục B, hoặc Danh mục C ban hành kèm theo Nghị định số 29/CP ngày 12 tháng 5 năm 1995 (nếu có);

b) Ngành, nghề..... thuộc Danh mục A ban hành kèm theo Nghị định số 29/CP ngày 12 tháng 5 năm 1995 (nếu có)

c) Sẽ (hoặc đã) sử dụng tối thiểu...... lao động ngay từ khi bắt đầu hoạt động, đạt mức được hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 29/CP, ngày 12 tháng 5 năm 1995 (nếu có);

d) Sử dụng công nghệ đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 29/CP, ngày 12 tháng 5 năm 1995 (nếu có);

e) Dự án đầu tư này đồng thời thuộc loại dự án quy định tại Điều 21 Nghị định số 29/CP, ngày 12 tháng 5 năm 1995 (nếu có);

2. Nay xin được.... xem xét và cho hưởng mức ưu đãi đầu tư như sau:

a) Miễn thuế lợi tức..... năm, kể từ khi có lợi tức; và giảm 50% thuế lợi tức trong... năm tiếp theo;

b) Giảm 50% thuế doanh thu trong..... năm, kể từ tháng có doanh thu;

c) Miễn thuế nhập khẩu cho: (ghi rõ: tên, số lượng, chủng loại, tính năng của thiết bị, máy móc nhập khẩu, thời hạn nhập khẩu vào Việt Nam, cửa khẩu nơi tiến hành thủ tục hải quan);

d) Được vay tín dụng trung và dài hạn (hoặc vay tín dụng trung và dài hạn với lãi xuất ưu đãi) từ Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia;

đ) Các ưu đãi khác (nếu có).

3. Thời điểm dự định khởi công dự án bắt đầu từ ngày.... tháng..... năm 199... dự định hoàn thành và đi vào hoạt động từ ngày..... tháng..... năm 199....

4. Cam kết thực hiện đầy đủ và đúng các điều kiện để được hưởng ưu đãi đầu tư như đề nghị trên đây.

Chủ hoặc đại diện có thẩm quyền của cơ sở
sản xuất kinh doanh, hoặc các sáng
lập viên thành lập công ty

Ký tên và đóng dấu (nếu có)

MẪU ĐƠN UĐĐT-MR

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

(Địa điểm), ngày...... tháng......... năm 199.....

ĐƠN XIN HƯỞNG ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ MỞ RỘNG

Kính gửi: Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước/ Uỷ ban Kế hoạch tỉnh (thành phố)...

- Tên cơ sở sản xuất, kinh doanh..................................................

- Trụ sở chính...............................................................................

- Giấy phép thành lập, (quyết định thành lập, giấy phép kinh doanh số....... do........ cấp ngày...... tháng....... năm 199...

- Ngành, nghề kinh doanh.............................................................

1. Dự định thực hiện đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ với tổng số vốn đầu tư mới tăng thêm là....... đồng, bằng.....% vốn đầu tư đã thực hiện; Dự án đầu tư này đồng thời thuộc loại dự án quy định tại Điều 21, Nghị định 29/CP ngày 12 tháng 5 năm 1995 (nếu có).

2. Nay đề nghị Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước/Uỷ ban nhân dân tỉnh (thành phố)....xem xét và cho hưởng mức ưu đãi đầu tư như sau:

a) Miễn thuế lợi tức cho phần lợi nhuận tăng thêm do đầu tư mới tạo ra trong 1 năm, kể từ ngày..... tháng...... năm 199...

b) Miễn thuế nhập khẩu cho: (ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, tính năng của thiết bị, máy móc nhập khẩu, thời hạn nhập khẩu vào Việt Nam, cửa khẩu nơi tiến hành thủ tục hải quan);

c) Được vay tín dụng trung và dài hạn từ Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia;

d) Các ưu đãi khác: vay tín dụng để sản xuất, thu mua hàng xuất khẩu....

3. Dự án đầu tư này dự định khởi công ngày..... tháng....... năm 199... và hoàn thành, đi vào hoạt động từ ngày...... tháng...... năm 199......

4. Cam kết thực hiện đầy đủ và đúng các điều kiện để được hưởng đầu tư như đề nghị trên đây.

Đại diện có thẩm quyền của cơ sở sản xuất kinh doanh,
Ký tên và đóng dấu (nếu có)

MẪU CN-UĐĐT-MO

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

(Địa điểm), ngày....... tháng....... năm 199...

GIẤY CHỨNG NHẬN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ MỚI

UỶ BAN KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC/ UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH (THÀNH PHỐ)......

- Căn cứ Luật khuyến khích đầu tư trong nước ngày 22 tháng 6 năm 1994;

- Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày 12 tháng 5 năm 1995 quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước.

- Xét đề nghị của Vụ...../Uỷ ban Kế hoạch tỉnh (thành phố).......

QUYẾT ĐỊNH

1. Cấp ưu đãi đầu tư cho.........

- Trụ sở chính

- Giấy phép thành lập (quyết định thành lập, giấy phép kinh doanh) số..... do....... cấp ngày..... tháng........ năm 199...

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số..... do....... cấp ngày...... tháng...... năm 199... với mức như sau:

a) Miễn thuế lợi tức..... năm, kể từ khi có lợi nhuận chịu thuế và giảm 50% thuế lợi tức trong..... năm tiếp theo;

b) Giảm 50% thuế doanh thu trong..... năm, kể từ tháng có doanh thu;

c) Miễn thuế nhập khẩu cho: (ghi rõ: tên, số lượng, chủng loại, tính năm của thiết bị máy móc nhập khẩu, thời hạn nhập khẩu vào Việt Nam, cửa khẩu nơi tiến hành thủ tục hải quan);

d) Được vay tín dụng trung và dài hạn (hoặc tín dụng trung, dài hạn với lãi xuất ưu đãi) từ Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia;

đ) Các ưu đãi khác: vay tín dụng để sản xuất, thu mua hàng xuất khẩu....

2. (Cơ sở sản xuất, kinh doanh)....... được hưởng ưu đãi nói tại điểm 1 trên đây là do thực hiện dự án đầu tư mang mã số.... với các điều kiện:

a) Địa điểm thực hiện dự án: xã (đường phố), huyện (quận), tỉnh (thành phố), là huyện thuộc phần I (hoặc phần II) Danh mục B hoặc Danh mục C ban hành kèm theo Nghị định 29/CP ngày 12 tháng 5 năm 1995;

b) Ngành nghề:........ thuộc Danh mục A ban hành kèm theo Nghị định 29/CP ngày 12 tháng 5 năm 1995;

c) Sử dụng tối thiểu..... lao động ngay từ khi bắt đầu hoạt động, đạt mức quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định số 29/CP ngày 12 tháng 5 năm 1995;

d) Sử dụng công nghệ đạt tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 29/CP ngày 12 tháng 5 năm 1995;

e) Dự án đầi tư mới này đồng thời thuộc loại dự án quy định tại Điều 21 Nghị định 29/CP ban hành ngày 12 tháng 5 năm 1995(nếu có);

3. (Cơ sở sản xuất, kinh doanh)...... chỉ được hưởng mức ưu đãi nói tại điểm 1 khi thực hiện đúng và đủ các điều kiện nói tại điểm 2 trên đây.

4. Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước/ Uỷ ban kê hoạch tỉnh..... có trách nhiệm kiểm tra, giám sát (cơ sở sản xuất, kinh doanh)... trong việc thực hiện các điều kiện nói tại điểm 2 trên đây. Nếu phát hiện thấy vi phạm, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước/Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố (theo đề nghị của Uỷ ban Kế hoạch tỉnh, thành phố) có quyền rút một phần hoặc toàn bộ ưu đãi.

Chủ nhiệm Uỷ ban kế hoạch Nhà nước
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (thành phố)......
(Ký tên và đóng dấu)

MẪU CN-UĐĐT-MR

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

(Địa điểm), ngày..... tháng.... năm 199......

GIẤY CHỨNG NHẬN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ MỞ RỘNG

UỶ BAN KẾ HOẠCH NHÀ NƯỚC/

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH (THÀNH PHỐ)

- Căn cứ Luật khuyến khích đầu tư trong nước ngày 22 tháng 6 năm 1994;

- Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày 12 tháng 5 năm 1995 quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước.

- Xét đề nghị của Vụ...../Uỷ ban Kế hoạch tỉnh (thành phố).....

QUYẾT ĐỊNH

1. Cấp ưu đãi đầu tư cho.....

- Trụ sở chính

- Giấy phép thành lập (quyết định thành lập, giấy phép kinh doanh) số..... do.... cấp ngày...... tháng...... năm 199....

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số...... do..... cấp..... ngày..... tháng.... năm 199.... với mức như sau:

a) Miễn thuế lợi tức cho phần lợi nhuận tăng thêm do đầu tư mới tạo ra trong 1 năm, kể từ ngày..... tháng... năm 199..;

b) Miễn thuế nhập khẩu cho: (ghi rõ: tên, số lượng, chủng loại, tính năng của thiết bị, máy móc nhập khẩu, thời hạn nhập khẩu vào Việt Nam, cửa khẩu nơi tiến hành thủ tục hải quan);

c) Được vay tín dung trung và dài hạn từ Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia;

d) Các ưu đãi khác: vay tín dụng để sản xuất, thu mua hàng xuất khẩu.....

2. (Cơ sở sản xuất, kinh doanh)..... được hưởng ưu đãi nói tại điểm 1 trên đây là do thực hiện dự án đầu tư mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ mang mã số.... với số vốn đầu tư tăng thêm là.... đồng, bằng.....% tổng số vốn đầu tư trước đó.

Dự án đầu tư mở rộng này đồng thời thuộc loại dự án quy định tại điều 21 của Nghị định số 29/CP ban hành ngày 12 tháng 5 năm 1995 (nếu có).

3. (Cơ sở sản xuất kinh doanh).... chỉ được hưởng mức ưu đãi nói tại điểm 1 khi thực hiện đúng và đủ các điều kiện nói tại điểm 2 trên đây.

4. Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước/Uỷ ban Kế hoạch tỉnh, thành phố.... có trách nhiệm kiểm tra, giám sát (cơ sở sản xuất, kinh doanh).... trong việc thực hiện các điều kiện nói tại điểm 2 trên đây nếu phát hiện thấy vi phạm, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước/ Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố (theo đề nghị của Uỷ ban Kế hoạch tỉnh, thành phố) có quyền rút một phần hoặc toàn bộ ưu đãi.

Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (thành phố)....
(Ký tên và đóng dấu)

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 06/UB-QLKT

Loại văn bảnThông tư
Số hiệu06/UB-QLKT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành27/09/1995
Ngày hiệu lực12/10/1995
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 31/03/1998
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 06/UB-QLKT

Lược đồ Thông tư 06/UB-QLKT quy định trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản đính chính

          Văn bản bị thay thế

            Văn bản hiện thời

            Thông tư 06/UB-QLKT quy định trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước
            Loại văn bảnThông tư
            Số hiệu06/UB-QLKT
            Cơ quan ban hànhUỷ ban Kế hoạch Nhà nước
            Người kýĐỗ Quốc Sam
            Ngày ban hành27/09/1995
            Ngày hiệu lực12/10/1995
            Ngày công báo...
            Số công báo
            Lĩnh vựcĐầu tư
            Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 31/03/1998
            Cập nhật7 năm trước

            Văn bản được căn cứ

              Văn bản hợp nhất

                Văn bản gốc Thông tư 06/UB-QLKT quy định trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước

                Lịch sử hiệu lực Thông tư 06/UB-QLKT quy định trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước