Thông tư 07/2000/TT-BTC

Thông tư 07/2000/TT-BTC về việc cấp, quản lý, hạch toán, quyết toán kinh phí thôi việc và nộp ngân sách tiền bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức do Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 07/2000/TT-BTC cấp,quản lý,hạch toán quyết toán kinh phí thôi việc,nộp ngân sách tiền bồi thường chi phí đào tạo,bồi dưỡng cán bộ công chức đã được thay thế bởi Thông tư 89/2006/TT-BTC quản lý, sử dụng quyết toán kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc kinh phí thu hồi bồi thường chi phí đào tạo và được áp dụng kể từ ngày 31/10/2006.

Nội dung toàn văn Thông tư 07/2000/TT-BTC cấp,quản lý,hạch toán quyết toán kinh phí thôi việc,nộp ngân sách tiền bồi thường chi phí đào tạo,bồi dưỡng cán bộ công chức


BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 07/2000/TT-BTC

Hà Nội, ngày 18 tháng 1 năm 2000

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 07/2000/TT-BTC NGÀY 18 THÁNG 01 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN VIỆC CẤP, QUẢN LÝ, HẠCH TOÁN, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ THÔI VIỆC VÀ NỘP NGÂN SÁCH TIỀN BỒI THƯỜNG CHI PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

Thi hành Nghị định số 96/1998/ CP- NĐ ngày 17/11/1998 của Chính phủ về chế độ thôi việc đối với cán bộ, công chức; tiếp theo Thông tư số 96/1998/NĐ-CP">28/1999/TT-BTCCBCP ngày 31/7/1999 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính hướng dẫn việc cấp, quản lý, hạch toán, quyết toán kinh phí thôi việc và nộp ngân sách tiền bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức như sau:

I. THỦ TỤC CẤP KINH PHÍ TRỢ CẤP THÔI VIỆC

1. Thủ tục cấp kinh phí trợ cấp cho các đối tượng thôi việc do sắp xếp lại tổ chức, giảm biên chế

a. Sau khi được Ban Tổ chức Cán bộ - Chính phủ thẩm định và xác nhận phương án sắp xếp tổ chức, giảm biên chế, các Bộ, ngành, (sau đây gọi chung là Bộ), hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ( sau đây gọi chung là tỉnh) thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu, điều chỉnh dự toán chi đã lập theo các mẫu số 2 và số 3 ( qui định tại Thông tư số 28/ 1999/ TT - BTCCBCP) phù hợp với kết quả xét duyệt và gửi cơ quan tài chính đồng cấp để xem xét cấp kinh phí. Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc cho cán bộ, công chức hưởng lương thuộc cấp nào quản lý sẽ do ngân sách cấp đó chi trả.

b. Căn cứ phương án sắp xếp tổ chức, giảm biên chế do Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ thẩm định, xác nhận, cơ quan tài chính thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu bảo đảm sự khớp đúng giữa dự toán với kết quả xét duyệt để cấp kinh phí cho các cơ quan, tổ chức trong danh sách được duyệt, cụ thể như sau:

- Đối với các cơ quan, tổ chức do Trung ương quản lý, Bộ Tài chính cấp trực tiếp cho các Bộ bằng Lệnh chi tiền (Chương Trung ương tương ứng, loại 15, khoản 21, mục 140, tiểu mục 06).

- Đối với các cơ quan, tổ chức do tỉnh quản lý, Sở Tài chính cấp trực tiếp cho các cơ quan bằng Lệnh chi tiền hoặc cấp về phòng tài chính huyện để cấp cho các cơ quan, tổ chức do huyện quản lý (Chương địa phương tương ứng, loại 15, khoản 21, mục 140, tiểu mục 06).

c. Các Bộ, tỉnh sau khi nhận được kinh phí từ cơ quan tài chính thực hiện ngay việc chi trả hoặc chuyển kinh phí đến các cơ quan, tổ chức hành chính sự nghiệp cơ sở trong danh sách được duyệt để chi trả cho các đối tượng. Việc chi trả đến các đối tượng thực hiện theo chế độ quản lý tài chính hiện hành.

d. Các Bộ, tỉnh phải quản lý chặt chẽ khoản kinh phí được cấp, sử dụng đúng mục đích giải quyết sắp xếp biên chế, theo đúng chế độ quy định và kết quả được duyệt. Các trường hợp sử dụng không đúng mục đích, sai chế độ đều phải xuất toán và thu hồi về ngân sách Nhà nước.

Sau khi kết thúc đợt chi trả, đơn vị hành chính sự nghiệp cơ sở phải thực hiện việc quyết toán kinh phí trợ cấp thôi việc tương ứng với số đối tượng đã được giải quyết thôi việc gửi về cơ quan cấp kinh phí để tổng hợp quyết toán với cơ quan tài chính theo qui định về phân cấp. Kinh phí không sử dụng hết phải được thu hồi hoàn trả Ngân sách Nhà nước.

2. Kinh phí chi trợ cấp tìm việc do sắp xếp tổ chức, giảm biên chế và kinh phí chi trợ cấp thôi việc cho các đối tượng xin thôi việc theo nguyện vọng

Kinh phí chi trợ cấp tìm việc cho đối tượng thôi việc do sắp xếp tổ chức, giảm biên chế và kinh phí chi trợ cấp thôi việc cho các đối tượng có nguyện vọng xin thôi việc được cấp có thẩm quyền chấp thuận, đơn vị được sử dụng kinh phí hành chính sự nghiệp hàng năm để chi trả theo đúng chế độ qui định. Cơ quan, tổ chức hành chính sự nghiệp thực hiện quyết toán khoản chi này khi quyết toán kinh phí hành chính sự nghiệp hàng năm với cơ quan tài chính theo qui định về phân cấp.

II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC NỘP NGÂN SÁCH TIỀN BỒI THƯỜNG CHI PHÍ ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

a. Trong thời hạn 3 tháng kể từ khi có quyết định bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng của cấp có thẩm quyền, cán bộ, công chức phải hoàn thành việc nộp đủ số tiền phải bồi thường theo đúng quyết định xử lý cho kế toán, thủ quỹ của cơ quan, tổ chức để nộp ngân sách Nhà nước.

b. Kế toán cơ quan, tổ chức khi nhận tiền bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng do cán bộ, công chức nộp phải lập các chứng từ thu tiền theo chế độ hiện hành và lập bảng kê nộp vào Kho bạc Nhà nước.

c. Tiền bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức do cấp nào quản lý nộp ngân sách cấp đó và hạch toán như sau:

- Nếu đơn vị nộp tiền bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng cho những năm trước: nộp theo chương, loại, khoản tương ứng mà cơ quan, tổ chức đã chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; Mục 062 "Thu khác", tiểu mục 02 "Thu hồi các khoản chi năm trước"

- Nếu đơn vị nộp tiền bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng trong năm: nộp giảm cấp phát theo chương, loại, khoản, mục đã chi.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành thống nhất với thời điểm hiệu lực của Nghị định số 96/1998/CP-NĐ ngày 17 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tổ chức, thực hiện Thông tư này;

3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ảnh về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết.

 

Trần Văn Tá

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 07/2000/TT-BTC

Loại văn bản Thông tư
Số hiệu 07/2000/TT-BTC
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 18/01/2000
Ngày hiệu lực 02/12/1998
Ngày công báo 15/03/2000
Số công báo Số 10
Lĩnh vực Tài chính nhà nước, Lao động - Tiền lương, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 31/10/2006
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 07/2000/TT-BTC

Lược đồ Thông tư 07/2000/TT-BTC cấp,quản lý,hạch toán quyết toán kinh phí thôi việc,nộp ngân sách tiền bồi thường chi phí đào tạo,bồi dưỡng cán bộ công chức


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Thông tư 07/2000/TT-BTC cấp,quản lý,hạch toán quyết toán kinh phí thôi việc,nộp ngân sách tiền bồi thường chi phí đào tạo,bồi dưỡng cán bộ công chức
Loại văn bản Thông tư
Số hiệu 07/2000/TT-BTC
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Tá
Ngày ban hành 18/01/2000
Ngày hiệu lực 02/12/1998
Ngày công báo 15/03/2000
Số công báo Số 10
Lĩnh vực Tài chính nhà nước, Lao động - Tiền lương, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 31/10/2006
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Thông tư 07/2000/TT-BTC cấp,quản lý,hạch toán quyết toán kinh phí thôi việc,nộp ngân sách tiền bồi thường chi phí đào tạo,bồi dưỡng cán bộ công chức

Lịch sử hiệu lực Thông tư 07/2000/TT-BTC cấp,quản lý,hạch toán quyết toán kinh phí thôi việc,nộp ngân sách tiền bồi thường chi phí đào tạo,bồi dưỡng cán bộ công chức