Thông tư 08/2002/TT-BNV

Thông tư 08/2002/TT-BNV hướng dẫn Quyết định 149/2000/QĐ-TTg về chính sách ưu đãi đối với đội viên các đội tri thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi do Bộ Nội vụ ban hành

Nội dung toàn văn Thông tư 08/2002/TT-BNV chính sách ưu đãi đội viên đội tri thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi


BỘ NỘI VỤ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 08/2002/TT-BNV

Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2002

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ NỘI VỤ SỐ 08/2002/TT-BNV NGÀY 16 THÁNG 10 NĂM 2002 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 149/2002/QĐ-TTG NGÀY 28/12/2000 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI ĐỘI VIÊN CÁC ĐỘI TRÍ THỨC TRẺ TÌNH NGUYỆN THAM GIA PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, MIỀN NÚI.

Thực hiện Quyết định số 149/2000/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi đối với đội viên các đội trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi; sau khi trao đổi thống nhất với các Bộ, ngành liên quan và ý kiến của Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tại Công văn số 381/TƯĐTN ngày 3 tháng 5 năm 2002 và Công văn số 685/TƯĐTN ngày 18 thnág 6 năm 2002, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số chính sách ưu đãi đối với đội viên các đội trí thức trẻ tình nguyện như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI

1. Đối tượng được hưởng một số chính sách ưu đãi quy định tại Điều 1 của Quyết định số 149/2000/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Quyết định số 149/2000/QĐ-TTg) bao gồm những đội viên đang làm nhiệm vụ và những đội viên đã hoàn thành nhiệm vụ tình nguyện (sau đây gọi tắt là đội viên tình nguyện) thuộc các tổ chức sau đây:

a. Các đội trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi do Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức làm nhiệm vụ theo Quyết định số 354/QĐ-TTg ngày 28 tháng 2 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức các đội trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi;

b. Các đội y, bác sỹ trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi do Trung ương Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức làm nhiệm vụ theo Quyết định số 1169/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức các đội y, bác sỹ trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi;

c. Các đội trí thức trẻ tình nguyện làm nhiệm vụ tham gia phát triển nông thôn, miền núi theo các dự án khác do Thủ tướng chính phủ quyết định.

2. Đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi hướng dẫn tại Thông tư này phải có một trong các điều kiện sau:

a. Đang trong thời gian thực hiện hợp đồng đã ký với các cơ quan trực tiếp tổ chức những đội tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi.

b. Được cơ quan quản lý trực tiếp của đội viên tình nguyện xác nhận đã hoàn thành nhiệm vụ (trường hợp đặc biệt do ốm đau, tai nạn và các trường hợp khác mà không thể thực hiện được hết thời hạn của hợp đồng thì phải hoàn thành được ít nhất 1/2 thời gian quy định).

3. Trong thời gian làm nhiệm vụ, đội viên tình nguyện vi phạm kỷ luật bị sa thải (buộc phải chấm dứt hợp đồng) theo quy định của Bộ luật Lao động thì đương nhiên không được hưởng chính sách ưu đãi hướng dẫn tại Thông tư này.

II. CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI ĐỘI VIÊN TÌNH NGUYỆN:

1. Trong thời gian làm nhiệm vụ đội viên tình nguyện được hưởng những chính sách ưu đãi như sau:

a. Được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.

b. Được Nhà nước cấp kinh phí bằng 15% mức sinh hoạt phí hàng tháng để đóng bảo hiểm xã hội và 2% mức sinh hoạt phí hàng tháng để đóng bảo hiểm y tế.

c. Được trang bị phương tiện bảo hộ cá nhân theo quy định hiện hành.

d. Được hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời gian làm nhiệm vụ tình nguyện.

e. Được miễn làm nghĩa vụ lao động công ích trong thời gian làm nhiệm vụ tình nguyện.

f. Đội viên tình nguyện đang làm nhiệm vụ, nếu bị hy sinh thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 6, 7 Điều 11 Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ Cách mạng hoặc bị thương thuộc một trong những quy định tại khoản 4, 5 Điều 25 Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 và Thông tư liên tịch số 16/1998/TTLT-BLĐTBXH-BQP-BCA ngày 25 tháng 11 năm 1998 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an hướng dẫn một số điểm về việc công nhận và giải quyết quyền lợi đối với liệt sỹ và gia đình liệt sỹ, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh thì được xem xét để công nhận là liệt sỹ hoặc được xem xét áp dụng chính sách, chế độ như đối với thương binh.

2. Sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ đội viên tình nguyện được hưởng những chính sách ưu đãi như sau:

a. Được Trung ương đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp giấy chứng nhận "Đã hoàn thành nhiệm vụ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi" và trao tặng các kỷ vật theo quy định tại khoản 1, Điều 1 của Quyết định số 149/2000/QĐ-TTg.

b. Được nhà nước trợ cấp số tiền bằng hai tháng sinh hoạt phí theo mức được hưởng hàng tháng trong thời gian làm nhiệm vụ tình nguyện.

c. Đội viên tình nguyện trở về địa phương nơi xuất phát (địa phương nơi đội viên tình nguyện đăng ký đi tham gia phát triển nông thôn, miền núi) được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) giúp đỡ để ổn định cuộc sống theo khả năng và điều kiện cụ thể của từng địa phương.

d. Đối với những đội viên tình nguyện có nguyện vọng ở lại lâu dài tại nơi đã tình nguyện đến công tác, Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tìm biện pháp giải quyết một số chính sách ưu đãi sau:

- Khuyến khích việc tuyển dụng những đội viên tình nguyện vào làm việc tại chính quyền cơ sở, các cơ quan hành chính, sự nghiệp và các tổ chức kinh tế của địa phương theo nguyên tắc ưu tiên những người có năng lực chuyên môn đồng thời đảm bảo tính tự chủ của cơ quan, đơn vị trong việc tuyển dụng lao động.

- Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa phương tạo điều kiện hỗ trợ về chỗ ở, phương tiện sản xuất và các điều kiện sinh hoạt khác để đội viên tình nguyện sớm ổn định cuộc sống.

e. Trường hợp đội viên tình nguyện đưa gia đình đến định cư hoặc xây dựng gia đình và định cư tại các vùng dự án kinh tế mới, dự án định canh định cư ở các xã biên giới, ở hải đảo thì được hưởng thêm mức hỗ trợ di dân theo quy định hiện hành.

f. Được cộng điểm ưu tiên khi thi tuyển vào công chức Nhà nước theo quy định tại khoản 5.2 mục 2 Thông tư số 04/1999/TT-TCCP ngày 20 tháng 3 năm 1999 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn thực hiện Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.

g. Khi được tuyển dụng vào công chức nhà nước thì thực hiện chế độ tập sự và bổ nhiệm vào ngạch như sau:

- Đội viên tình nguyện được tuyển dụng vào ngạch công chức đúng với chuyên môn đã làm trong thời gian tình nguyện thì toàn bộ thời gian làm nhiệm vụ tình nguyện được tính là thời gian tập sự và được hưởng 100% hệ số lương khởi điểm của ngạch được bổ nhiệm.

- Đội viên tình nguyện được tuyển dụng vào ngạch công chức không đúng với chuyên môn đã làm trong thời gian tình nguyện thì phải thực hiện chế độ tập sự theo quy định tại Nghị định số 95/1998/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 1998 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và được hưởng 100% hệ số lương khởi điểm của ngạch được tuyển dụng trong thời gian tập sự.

- Đội viên tình nguyện được tuyển dụng vào công chức, sau khi bổ nhiệm vào ngạch được nâng lương lần đầu sớm hơn quy định hiện hành một năm.

h. Đội viên tình nguyện khi tham gia thi tuyển vào các hệ đào tạo cao đẳng, đại học được hưởng chính sách ưu tiên theo đối tượng thuộc nhóm ưu tiên 2 theo quy chế hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo về tuyển sinh vào các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp.

i. Đội viên tình nguyện khi tham gia thi tuyển vào các hệ đào tạo sau đại học được cộng thêm một điểm (theo thang điểm 10) vào môn thi cơ bản và cộng thêm một điểm (theo thang điểm 10) vào điểm thi môn ngoại ngữ.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Các đối tượng hưởng chính sách hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện kể từ ngày Quyết định số 149/2000/QĐ-TTg có hiệu lực.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện các quy định tại Thông tư này.

3. Bộ Nội vụ phối hợp với Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức kiểm tra, đôn đốc và giám sát việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với các đội viên tình nguyện.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Nội vụ để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

 

Đỗ Quang Trung

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 08/2002/TT-BNV

Loại văn bảnThông tư
Số hiệu08/2002/TT-BNV
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/10/2002
Ngày hiệu lực12/01/2001
Ngày công báo10/11/2002
Số công báoSố 56
Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Lao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 08/2002/TT-BNV

Lược đồ Thông tư 08/2002/TT-BNV chính sách ưu đãi đội viên đội tri thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị thay thế

          Văn bản hiện thời

          Thông tư 08/2002/TT-BNV chính sách ưu đãi đội viên đội tri thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi
          Loại văn bảnThông tư
          Số hiệu08/2002/TT-BNV
          Cơ quan ban hànhBộ Nội vụ
          Người kýĐỗ Quang Trung
          Ngày ban hành16/10/2002
          Ngày hiệu lực12/01/2001
          Ngày công báo10/11/2002
          Số công báoSố 56
          Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Lao động - Tiền lương
          Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
          Cập nhật17 năm trước

          Văn bản thay thế

            Văn bản được căn cứ

              Văn bản hợp nhất

                Văn bản gốc Thông tư 08/2002/TT-BNV chính sách ưu đãi đội viên đội tri thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi

                Lịch sử hiệu lực Thông tư 08/2002/TT-BNV chính sách ưu đãi đội viên đội tri thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi

                • 16/10/2002

                  Văn bản được ban hành

                  Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                • 10/11/2002

                  Văn bản được đăng công báo

                  Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                • 12/01/2001

                  Văn bản có hiệu lực

                  Trạng thái: Có hiệu lực