Thông tư 10-TC/TNCTN thu thuế tổ chức tập thể lương y nuôi trồng chế biến dược liệu hướng dẫn thu thuế đã được thay thế bởi Quyết định 21/1999/QĐ-BTC Danh mục văn bản pháp luật bị bãi bỏ và được áp dụng kể từ ngày 16/10/1999.
Nội dung toàn văn Thông tư 10-TC/TNCTN thu thuế tổ chức tập thể lương y nuôi trồng chế biến dược liệu hướng dẫn thu thuế
BỘ TÀI CHÍNH ***** | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số: 10-TC/TNCTN | Hà Nội, ngày 04 tháng 09 năm 1979 |
THÔNG TƯ
HUỚNG DẪN VIỆC THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TẬP THỂ LƯƠNG Y NUÔI TRỒNG, CHẾ BIẾN DƯỢC LIỆU
Hội đồng Chính phủ đã ban hành nghị quyết số 266-CP ngày 19/10/1978 về việc phát triển y học dân tộc cổ truyền kết hợp chặt chẽ với y học hiện đại. Điểm 5, mục III nghị quyết trên quy định: “ Các tổ chức chẩn trị tập thể lương y có nuôi trồng và chế biến dược liệu đều được miễn thuế. Đối với các hợp tác xã chuyên nuôi trồng và chế biến dược liệu bán cho Nhà nước, thì thu mức thuế thấp hơn so với thuế nông nghiệp, phần chênh lệch với thuế nông nghiệp, được trích bỏ quỹ tích luỹ của hợp tác xã”
Để thực hiện nghị quyết trên của Hội đồng Chính phủ và góp phần khuyến khích các tổ chức lương y tập thể và hợp tác xã nông nghiệp phát triển nuôi trồng, chế biến thuốc phục vụ nhân dân, Bộ tài chính hướng dẫn việc thi hành chính sách thuế như sau:
1. Thuế nông nghiệp:
a) Các tổ chức tập thể lương y được Ủy ban nhân dân huyện, thị hoặc quận cho phép thành lập và hoạt động theo sự hướng dẫn của Sở, Ty y tế và các tập thể lương y trong các trạm y tế xã hoặc trong các cơ quan y tế Nhà nước trồng các loại cây dược liệu để chế biến, sử dụng phục vụ cho việc chữa bệnh, đều được miễn thuế nông nghiệp kể cả trồng trên diện tích đang chịu thuế cũng được miễn thuế.
b) Các hợp tác xã nông nghiệp, nếu được Ủy ban nhân dân huyện giao kế hoạch trồng cây dược liệu và bán sản phẩm cho Nhà nước thì được giảm 10% số thuế nông nghiệp tính trên diện tích ruộng đất trồng cây dược liệu để bỏ vào quỹ tích lũy của hợp tác xã.
Cách tính số thuế được giảm nói trên:
Số thuế được giảm bỏ quỹ hợp tác xã |
=
| Thuế suất của hợp tác xã | X | Sản lượng chịu thuế trên đất trồng cây dược liệu |
X 10 |
100 |
2. Thuế công thương nghiệp
a) Thuế doanh nghiệp
- Không thu thuế doanh nghiệp đối với các tổ chức chẩn trị tập thể lương y được cơ quan y tế cho phép khám bệnh, cho đơn và tự trồng cây thuốc để chế biến chữa bệnh trực tiếp cho người bệnh.
- Thu 1% trên doanh số bán ra đối với các cơ sở lương y tập thể đi sưu tầm, thu mua dược liệu để chế biến thuốc chữa bệnh cho nhân dân theo sự hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Thu 4% trên doanh số bán ra đối với các cơ sở lương y tập thể không trực tiếp chế biến mà đi mua cao đơn hoàn tán về để bán lại.
b) Thuế lợi tức doanh nghiệp
Tạm thời chưa thu thuế lợi tức doanh nghiệp vào các tố chức chẩn trị tập thể lương y được tổ chức và hoạt động theo quyết định số 171-BYT/QĐ ngày 06/05/1974 của Bộ Y tế (bán thuốc và hưởng thù lao theo giá cả của Sở, Ty y tế quy định).
3. Các tổ chức tập thể lương y phải khai trình với Ủy ban nhân dân xã, tiểu khu hoặc phường và phải đăng ký kinh doanh tại Ủy ban nhân dân huyện, thị hoặc quận địa phương về việc trồng, chế biến dược liệu, kinh doanh dược liệu. Nếu được phép kinh doanh, các tổ chức tập thể lương y phải chấp hành chế độ mở sở sách, ghi chép theo sự hướng dẫn, kiểm tra của cơ quan tài chính và y tế huyện, hoặc quận.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |