Thông tư liên tịch 103-LB/TT

Thông tư liên Bộ 103-LB/TT năm 1994 hướng dẫn trích nộp kinh phí công đoàn do Bộ Tài chính-Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành

Thông tư 103-LB/TT hướng dẫn trích nộp kinh phí công đoàn đã được thay thế bởi Thông tư liên tịch 76/1999/TTLT-BTC-TLĐ hướng dẫn trích nộp kinh phí công đoàn và được áp dụng kể từ ngày 01/07/1999.

Nội dung toàn văn Thông tư 103-LB/TT hướng dẫn trích nộp kinh phí công đoàn


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 103-LB/TT

Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 1994

 

THÔNG TƯ LIÊN BỘ

CỦA LIÊN BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG LIÊN ĐOÀN LĐVN SỐ 103/TT-LB NGÀY 2 THÁNG 12 NĂM 1994 HƯỚNG DẪN TRÍCH NỘP KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN

Trong khi chờ Liên bộ trình Chính phủ sửa đổi về mức trích nộp kinh phí Công đoàn theo mặt bằng lương mới, để đảm bảo kinh phí hoạt động của tổ chức Công đoàn, Liên Bộ Tài chính - Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tạm thời hướng dẫn trích nộp kinh phí Công đoàn năm 1995 như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG, MỨC VÀ CĂN CỨ TRÍCH NỘP KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN

1- Đối tượng:

Bao gồm các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức Đảng, Đoàn thể, Hội quần chúng, các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh (nơi có tổ chức công đoàn).

2- Mức và căn để trích nộp kinh phí Công đoàn:

a) Đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức Đảng, Đoàn thể, Hội quần chúng (gọi tát là HCSN) mức trích nộp kinh phí công đoàn bằng 2% quỹ tiền lương theo ngạch bậc quy định tại Nghị định số 25/C P ngày 23-5-1993 và Nghị định số 05/C P ngày 26-1-1994 của Chính phủ và các khoản phụ cấp lương tương ứng với tiền lương như: phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp an ninh, quốc phòng ...

b) Đối với khối doanh nghiệp mức trích nộp kinh phí công đoàn bằng 2% quỹ tiền lương thực trả cho người lao động (kể cả lao động hợp đồng).

(Thành phần quỹ tiền lương hiện nay được cụ thể tại bản phụ lục kèm theo).

II- PHƯƠNG THỨC TRÍCH NỘP VÀ HẠCH TOÁN KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN

1- Đối với cơ quan, đơn vị HCSN:

a) Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức Đảng, Đoàn thể, Hội quần chúng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước ở địa phương (tỉnh, thành phố, quận, huyện) do Sở Tài chính vật giá, phòng tài chính quận huyện trích đủ 2% quỹ tiền lương chuyển cho cơ quan công đoàn cùng cấp.

b) Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp các tổ chức Đảng, Đoàn thể, Hội quần chúng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước ở Trung ương do Bộ Tài chính trích đủ 2% quỹ tiền lương chuyển cho Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

2- Đối với các đơn vị sự nghiệp, Hội quần chúng không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước cấp và các đơn vị thuộc khối doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh nơi có tổ chức Công đoàn) do Thủ trưởng đơn vị, Giám đốc có trách nhiệm trích nộp trực tiếp cho Công đoàn cơ sở. Nơi nào xét thấy cần thiết thì cơ quan công đoàn thoả thuận hợp đồng với cơ quan thuế để thu; Kinh phí công đoàn 2% đơn vị sản xuất kinh doanh được hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.

III- TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN TÀI CHÍNH VÀ TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN:

1- Cơ quan Tài chính có trách nhiệm trích kịp thưòi đủ 2% quỹ tiền lương của các đơn vị thuộc cấp mình quản lý cấp phát kinh phí chuyển cho cơ quan công đoàn cùng cấp theo định kỳ mỗi quý 1 lần.

2- Tổ chức Công đoàn các cấp: Có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Tài chính đôn đốc việc trích nộp kinh phí Công đoàn theo định kỳ.

Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có hướng dẫn cụ thể việc phân phối, sử dụng và trích chuyển lên công đoàn cấp trên trong nội bộ hệ thống tổ chức Công đoàn.

3- Riêng khoản thu 5% Bảo hiểm xã hội do tổ chức Công đoàn quản lý hiện nay, tạm thời thu như quy định hiện hành cho đến khi có hướng dẫn mới của Liên Bộ.

IV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-1995 cho tới khi có văn bản hướng dẫn mới và thay thế cho các văn bản hướng dẫn trứoc đây. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc phản ánh về Bộ Tài chính và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam để có hướng dẫn giải quyết.

 

Cù Thị Hậu

(Đã Ký)

Tào Hữu Phùng

(Đã Ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 103-LB/TT

Loại văn bảnThông tư liên tịch
Số hiệu103-LB/TT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành02/12/1994
Ngày hiệu lực01/01/1995
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/07/1999
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 103-LB/TT

Lược đồ Thông tư 103-LB/TT hướng dẫn trích nộp kinh phí công đoàn


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông tư 103-LB/TT hướng dẫn trích nộp kinh phí công đoàn
                Loại văn bảnThông tư liên tịch
                Số hiệu103-LB/TT
                Cơ quan ban hànhTổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Bộ Tài chính
                Người kýTào Hữu Phùng, Cù Thị Hậu
                Ngày ban hành02/12/1994
                Ngày hiệu lực01/01/1995
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 01/07/1999
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được căn cứ

                  Văn bản hợp nhất

                    Văn bản gốc Thông tư 103-LB/TT hướng dẫn trích nộp kinh phí công đoàn

                    Lịch sử hiệu lực Thông tư 103-LB/TT hướng dẫn trích nộp kinh phí công đoàn