Thông tư 117/2005/TT-BNV

Thông tư 117/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện Quyết định 205/2004/QĐ-TTg về chính sách, chế độ đối với cán bộ cao cấp do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành

Nội dung toàn văn Thông tư 117/2005/TT-BNV hướng dẫn 205/2004/QĐ-TTg chế độ cán bộ cao cấp


BỘ NỘI VỤ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 117/2005/TT-BNV

Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2005

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 205/2004/QĐ-TTG NGÀY 10/12/2004 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ CAO CẤP

Căn cứ khoản 2 Điều 9 Quyết định số 205/2004/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện một số chính sách, chế độ đối với cán bộ cao cấp (sau đây gọi tắt là Quyết định 205/2004/QĐ-TTg), sau khi thống nhất ý kiến với Ban Tổ chức Trung ương và Ban Tài chính - Quản trị Trung ương, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể của Quyết định 205/2004/QĐ-TTg như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN:

Các chức danh nêu tại Điều 2 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg được áp dụng đối với cán bộ cao cấp đương chức và nguyên chức đã thôi giữ chức, nghỉ công tác, nghỉ hưu. Không áp dụng đối với các trường hợp đã bị kỷ luật cách chức.

II. HƯỚNG DẪN NỘI DUNG Ở MỘT SỐ ĐIỀU, KHOẢN CỦA QUYẾT ĐỊNH 205/2004/QĐ-TTG:

1. Đối với cán bộ cao cấp đương chức:

1.1. Chế độ tiền lương và phụ cấp:

Cán bộ cao cấp của Đảng, Nhà nước quy định tại Điều 2 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg được hưởng mức lương theo chế độ quy định hiện hành. Nếu một đồng chí đảm nhiệm nhiều chức vụ thì hưởng lương chức vụ có hệ số cao nhất, các chức vụ kiêm nhiệm còn lại được hưởng hệ số phụ cấp của một chức vụ cao nhất theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Đối với những đồng chí khi thay đổi chức vụ công tác thì được giữ nguyên mức lương trong 6 tháng, sau đó xếp lại mức lương theo công việc mới.

1.2. Chế độ nhà ở:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg cơ quan có cán bộ cao cấp công tác phải bố trí nhà ở, nhà công vụ phù hợp với tiêu chuẩn quy định. Trường hợp cơ quan không bố trí được cần phối hợp với Ban Tài chính quản trị Trung ương để xem xét, trình Ban Bí thư quyết định. Khi thôi giữ chức vụ phải trả lại nhà công vụ cho cơ quan có thẩm quyền và được sắp xếp Điều chỉnh nhà ở phù hợp với tiêu chuẩn quy định.

1.3. Chế độ người giúp việc và phục vụ:

Nguyên tắc: Người giúp việc, người phục vụ phải bảo đảm phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực và tinh thần trách nhiệm, về tiêu chuẩn, chế độ trợ lý, thư ký giúp việc cán bộ cao cấp của Đảng, Nhà nước thực hiện theo kết luận của Bộ Chính trị (khóa VIII) tại Thông báo số 75-TB/TCTW ngày 06 tháng 4 năm 1998 của Ban Tổ chức Trung ương. Bác sĩ theo dõi sức khỏe do Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương lựa chọn; sĩ quan bảo vệ tiếp cận do Bộ Công an bố trí; lái xe và người phục vụ do cơ quan chủ quản thực hiện.

- Đối với cán bộ cao cấp quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg được bố trí không quá 5 trợ lý và thư ký, 2 người phục vụ, 2 sĩ quan bảo vệ tiếp cận. Khi xét nhu cầu công tác có yêu cầu tăng hoặc giảm số người cho phù hợp thì cơ quan có cán bộ cao cấp công tác có văn bản đề nghị Ban Tổ chức Trung ương để trình Ban Bí thư xem xét, quyết định.

- Việc thực hiện chế độ, chính sách đối với các cán bộ giúp việc và phục vụ của cán bộ cao cấp quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg đều do cơ quan có cán bộ cao cấp công tác thực hiện việc chi, cấp và thanh toán, đồng thời có kế hoạch phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tài chính - Quản trị Trung ương, Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương để quản lý một số chức danh cán bộ giúp việc và phục vụ theo quy định riêng. Khi cán bộ cao cấp thôi giữ chức vụ, nghỉ hưu, từ trần không còn làm việc ở cơ quan nữa, việc giải quyết, bố trí công tác cho cán bộ giúp việc và phục vụ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg.

- Đối với các chế độ khác được quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 của Điều 3 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg, cán bộ cao cấp công tác ở cơ quan nào do cơ quan đó thực hiện việc chi, cấp theo chế độ quy định tại Quyết định 205/2004/QĐ-TTg, chế độ nào chưa rõ hoặc không thực hiện được thì có văn bản báo cáo Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tài chính - Quản trị Trung ương để phối hợp giải quyết.

1.4. Về chế độ khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe quy định tại khoản 7 Điều 3 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg:

- Cơ quan có cán bộ cao cấp có trách nhiệm:

+ Phối hợp với Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương để quản lý, phân công các bác sỹ theo dõi, chăm sóc sức khỏe thường xuyên cho từng đồng chí cán bộ cao cấp theo quy định.

+ Phối hợp với Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương, Bộ Y tế để chỉ đạo các bệnh viện thực hiện việc khám chữa bệnh thường xuyên và đột xuất cho cán bộ cao cấp theo quy định. Đề xuất việc khám chữa bệnh ở nước ngoài đối với những trường hợp đặc biệt để Ban Tổ chức Trung ương, Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương trình Ban Bí thư xem xét, quyết định.

- Đối với mỗi cán bộ cao cấp của Đảng, Nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg bố trí 01 bác sĩ theo dõi sức khỏe, các chức vụ quy định ở khoản 2, khoản 3 Điều 2 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg bố trí 01 bác sĩ theo dõi sức khỏe từ 2 - 3 cán bộ cao cấp. Khi cán bộ cao cấp đi công tác, nếu cần bố trí bác sĩ đi cùng (có ý kiến của Hội đồng chuyên môn bảo vệ sức khỏe cán bộ).

- Chế độ ăn, khám, Điều trị, thuốc chữa bệnh thực hiện theo quy định của Bộ Y tế. Trường hợp đặc biệt, Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương đề nghị Ban Tổ chức Trung ương trình Ban Bí thư xem xét, quyết định.

1.5. Về chế độ nghỉ dưỡng sức, trợ cấp bồi dưỡng thường xuyên, trợ cấp đột xuất quy định tại khoản 8 Điều 3 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg:

- Hàng năm cán bộ cao cấp giữ chức vụ quy định tại Điều 2 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg được nghỉ dưỡng sức (nghỉ hè) trong nước 10 ngày. Ban Tổ chức Trung ương có thông báo mời nghỉ đến các đồng chí cán bộ cao cấp; Ban Tài chính - Quản trị Trung ương xây dựng kế hoạch cụ thể: thời gian nghỉ, nơi nghỉ, chế độ bồi dưỡng và tổ chức phục vụ. Cơ quan nơi cán bộ cao cấp công tác có trách nhiệm phối hợp với Ban Tài chính - Quản trị Trung ương bố trí để cán bộ cao cấp đi nghỉ theo chế độ.

- Cán bộ cao cấp trong thời gian đảm nhận các chức vụ quy định tại Điều 2 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg được thực hiện hàng tháng chế độ trợ cấp bồi dưỡng thường xuyên theo các mức đã quy định, không tính vào bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội, thời gian thực hiện kể từ khi Quyết định 205/2004/QĐ-TTg có hiệu lực. Nguồn kinh phí từ ngân sách Đảng, do Ban Tài chính - Quản trị Trung ương chịu trách nhiệm thực hiện.          

- Cán bộ cao cấp quy định tại Điều 2 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg khi ốm đau, gặp tai nạn hoặc gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, cơ quan chủ quản có công văn đề nghị gửi Ban Tổ chức Trung ương để xét trợ cấp đột xuất tùy theo hoàn cảnh cụ thể theo các mức đã quy định nhưng không quá 2 lần trong một năm. Nguồn kinh phí từ ngân sách Đảng, do Ban Tài chính - Quản trị Trung ương cấp.

1.6. Về trợ cấp tiền điện và nước sạch quy định tại khoản 9 Điều 3 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg:  

Cơ quan có cán bộ cao cấp công tác thực hiện cấp bù theo đúng quy định, nhưng để gia đình trực tiếp ký hợp đồng và thanh toán với cơ quan quản lý điện, nước.

1.7. Về chế độ tặng phẩm quy định tại khoản 10 Điều 3 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg:

Mức chi không quy định cụ thể, nhưng nếu tặng phẩm có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên cần phối hợp với Bộ Tài chính để thống nhất trước khi quyết định thực hiện. Đối với cơ quan phải thường xuyên thực hiện chế độ tặng phẩm cần phối hợp với Bộ Tài chính để quy định chế độ chi cho từng đối tượng, từng loại tặng phẩm, làm căn cứ thực hiện.

2. Đối với cán bộ cao cấp nguyên chức:

Một số chế độ cụ thể đối với cán bộ nguyên chức quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg: trợ cấp người phục vụ, điện thoại, điện thắp sáng, nước sạch, nghỉ hè do Ban Tài chính - Quản trị Trung ương thống nhất việc quản lý và thực hiện chi, cấp và thanh toán các chế độ chính sách theo quy định. Các cơ quan có cán bộ cao cấp công tác được nghỉ hưu chủ động phối hợp với Ban Tài chính - Quản trị Trung ương để giải quyết việc thực hiện các chế độ chính sách kịp thời và đúng quy định.

3. Chế độ khi cán bộ cao cấp từ trần:

- Đối với cán bộ cao cấp (kể cả đương chức và nguyên chức) khi từ trần do Ban Tài chính - Quản trị Trung ương thực hiện chi, cấp các chế độ chính sách theo quy định, kể cả việc trợ cấp thường xuyên cho vợ hoặc chồng quy định tại khoản 4 Điều 6; trợ cấp ngày giỗ quy định tại Điều 7 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg; trợ cấp ngày lễ tết theo quy định hàng năm của Đảng và Nhà nước.

- Các cơ quan có cán bộ cao cấp công tác là đương chức hoặc nguyên chức từ trần, chủ động phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tài chính - Quản trị Trung ương để lổ chức lễ tang theo quy định tại Nghị định số 62/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ và các quy định khác của Đảng và Nhà nước.

4. Trách nhiệm thi hành:

- Các cơ quan có cán bộ cao cấp công tác gồm: Văn phòng Trung ương, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh, các Ban, cơ quan Trung ương của Đảng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg.

- Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, Bộ Y tế và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tài chính Quản trị Trung ương, Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương, để thực hiện theo chức trách, nhiệm vụ được giao theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Quyết định 205/2004/QĐ-TTg.

5. Hiệu lực thi hành:

Thông tư này được áp dụng kể từ ngày Quyết định số 205/2004/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc cần có văn bản trao đổi với Bộ Nội vụ, Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tài chính - Quản trị Trung ương, Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ Trung ương để phối hợp giải quyết.

 

 

Nơi nhận:
- Đ/c Tổng Bí thư (để b/c),
- Ban Bí thư (để b/c),
- Thủ tướng CP (để b/c),
- Văn phòng Trung ương,
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Văn phòng Quốc hội,
- Văn phòng Chính phủ,
- Ban Tổ chức Trung ương,
- Ban Tài chính Quản trị Trung ương,
- Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ TW,
- Ủy ban Kiểm tra TW, Ban Kinh tế TW,
- Ban Dân vận Trung ương, Ban Nội chính TW,
- Các Bộ: Quốc phòng, Công an, Tài chính, Y tế,
- Thành ủy Hà Nội, Thành ủy TPHCM,
- Lưu VT, CCVC.

BỘ TRƯỞNG




Đỗ Quang Trung

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 117/2005/TT-BNV

Loại văn bảnThông tư
Số hiệu117/2005/TT-BNV
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành04/11/2005
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 117/2005/TT-BNV

Lược đồ Thông tư 117/2005/TT-BNV hướng dẫn 205/2004/QĐ-TTg chế độ cán bộ cao cấp


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông tư 117/2005/TT-BNV hướng dẫn 205/2004/QĐ-TTg chế độ cán bộ cao cấp
                Loại văn bảnThông tư
                Số hiệu117/2005/TT-BNV
                Cơ quan ban hànhBộ Nội vụ
                Người kýĐỗ Quang Trung
                Ngày ban hành04/11/2005
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Thông tư 117/2005/TT-BNV hướng dẫn 205/2004/QĐ-TTg chế độ cán bộ cao cấp

                      Lịch sử hiệu lực Thông tư 117/2005/TT-BNV hướng dẫn 205/2004/QĐ-TTg chế độ cán bộ cao cấp

                      • 04/11/2005

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực