Thông tư 118/2004/TT-BQP

Thông tư 118/2004/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 65/2002/NĐ-CP về công tác phòng không nhân dân do Bộ Quốc phòng ban hành

Nội dung toàn văn Thông tư 118/2004/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 65/2002/NĐ-CP công tác phòng không


BỘ QUỐC PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 65/2002/NĐ-CP công tác phòng không">118/2004/TT-BQP

Hà Nội, ngày 07 tháng 9 năm 2004

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 65/2002/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 2002 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CÔNG TÁC PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN

Ngày 01 tháng 07 năm 2002 Chính phủ ban hành Nghị định số 65/2002/NĐ-CP về công tác phòng không nhân dân. Nghị định xác định vị trí, vai trò, nguyên tắc, nội dung và tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng không nhân dân; là cơ sở pháp lý để quy định trách nhiệm của các Bộ, ngành, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các địa phương, các cơ quan hành chính sự nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức kinh tế đối với công tác phòng không nhân dân, nhằm nâng cao cảnh giác, sẵn sàng phòng, chống các hành động đột nhập, tiến công đường không của địch, góp phần bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Để thực hiện Nghị định, Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc thực hiện như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Vị trí, vai trò, mục đích, phạm vi công tác phòng không nhân dân

1.1. Công tác phòng không nhân dân là một nội dung quan trọng trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, một bộ phận của thế trận chiến tranh nhân dân, là một trong các hoạt động của cơ quan nhà nước; các tổ chức và nhân dân trên mặt trận đối không.

1.2. Mục đích của công tác phòng không nhân dân là phòng, tránh, đánh trả và khắc phục hậu quả các hành động đột nhập, tiến công đường không của địch, góp phần bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ tài sản của Nhà nước, tính mạng tài sản của nhân dân.

1.3. Phạm vi của công tác phòng không nhân dân được tổ chức thực hiện từ Trung ương đến địa phương trên phạm vi cả nước, được chuẩn bị, triển khai thực hiện cả trong thời bình và khi có chiến tranh; do toàn dân tham gia trong đó lực lượng bộ đội địa phương và dân quân, tự vệ làm nòng cốt.

2. Nguyên tắc tổ chức hoạt động phòng không nhân dân

2.1. Công tác phòng không nhân dân đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, được tổ chức điều hành tập trung thống nhất từ Trung ương đến địa phương theo sự hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.

2.2. Chính quyền các cấp tổ chức điều hành mọi hoạt động phòng không nhân dân theo cơ cấu 4 cấp: Cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.

- ở Trung ương do Chính phủ tổ chức điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân Trung ương; Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân Trung ương chỉ đạo hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân các tỉnh, thành phố và hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện công tác phòng không nhân dân theo chức trách được giao.

- ở cấp tỉnh do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức điều hành hoạt động Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân cấp tỉnh; Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo hoạt động Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân cấp huyện.

- ở cấp huyện do Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức, điều hành hoạt động Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân cấp huyện; Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân cấp huyện chỉ đạo hoạt động Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân cấp xã.

- ở cấp xã do Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức điều hành hoạt động Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân cấp mình thực hiện công tác phòng không nhân dân theo kế hoạch.

2.3. Bộ Quốc phòng giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo và hướng dẫn công tác phòng không nhân dân trong phạm vi toàn quốc.

- Bộ Tư lệnh quân khu chịu trách nhiệm trước Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn công tác phòng không nhân dân ở các tỉnh, thành phố thuộc địa bàn quân khu.

- Cơ quan quân sự địa phương các cấp là cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân cùng cấp.

2.4. Các cơ quan, tổ chức Nhà nước có thẩm quyền tạo điều kiện cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức đoàn thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh vận động nhân dân tham gia công tác phòng không nhân dân.

II. NỘI DUNG VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN

1. Nội dung công tác phòng không nhân dân

- Tuyên truyền, giáo dục về công tác phòng không nhân dân

- Tuyên truyền giáo dục công tác phòng không nhân dân cho quảng đại quần chúng nhân dân do chính quyền địa phương xác định nội dung, hình thức và phương pháp, chủ yếu thông qua sinh hoạt, hội họp ở cơ sở, qua các phương tiện thông tin đại chúng và lồng ghép vào các buổi thời sự, tuyên truyền nhân dịp kỷ niệm những ngày lễ lớn, ngày Hội Quốc phòng toàn dân 22/12 hàng năm, ngày kỷ niệm chiến thắng “Hà Nội - Điện Biên Phủ trên không” (18 đến 30/12 hàng năm).

- Giáo dục về công tác phòng không nhân dân nhằm nâng cao nhận thức cho học sinh, sinh viên về công tác phòng không nhân dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện, đưa nội dung, kiến thức phòng không phổ thông lồng ghép trong chương trình giáo dục Quốc phòng của các cấp học, bậc học.

1.2. Tổ chức trinh sát, thông báo, báo động phòng không nhân dân, quan sát diễn biến các vụ đánh phá của địch, đánh dấu vị trí bom, đạn chưa nổ.

- Tổ chức hệ thống các vọng (đài) quan sát để hát hiện địch.

- Tổ chức thu nguồn tin tức địch do cấp trên cung cấp và đơn vị hiệp đồng, các đơn vị phòng không quốc gia trên địa bàn (nếu có).

- Tổ chức mạng thông tin, sử dụng đài phát thanh, truyền hình, còi, kẻng để thông báo, báo động phòng không cho nhân dân.

- Các địa phương sử dụng các tổ dân quân tự vệ phòng không, quan sát diễn biết các vụ đánh phá của địch và đánh dấu vị trí bom, đạn chưa nổ để xử lý.

1.3. Tổ chức nguỵ trang, phòng, tránh tiến công đường không của địch.

- Tổ chức nguỵ trang giữ bí mật bằng nhiều phương pháp, từ nguỵ trang đơn giản đến nguỵ trang phức tạp, chống phản xạ ánh sáng làm biến dạng, hoà đồng để đối phương khó phân biệt mục tiêu.

- Xây dựng công trình giao thông hào, hầm trú ẩn đơn giản và kiên cố cho tập thể và cá nhân ở các nơi công cộng và gia đình để phòng tránh khi địch tiến công đường không.

1.4. Các Bộ, ngành, địa phương phải xây dựng kế hoạch sơ tán, phân tán ngay từ thời bình phù hợp với tình hình thực tế ở các Bộ, ngành và địa phương.

- Yêu cầu tổ chức sơ tán, phân tán:

+ Xác định vị trí, đơn vị phải sơ tán và nơi tiếp nhận sơ tán.

+ Không tạo ra mục tiêu mới ở khu vực sơ tán.

+ Không gây hoang mang, rối loại xã hội ở nơi sơ tán.

+ Bảo đảm sản xuất và đời sống nhân dân ở nơi cư trú.

+ Bảo đảm phòng tránh ở nơi sơ tán, phân tán.

- Nội dung, đối tượng sơ tán, phân tán:

+ Sơ tán, phân tán thời gian dài đến khi ổn định mới trả lại thực hiện đối với trẻ em, người già yếu, phụ nữ có thai ở vùng trọng điểm phòng không, những người không nhất thiết phải ở lại (nếu là thành phố) và các cơ quan, nhà máy, doanh nghiệp dời đi nhưng vẫn đảm bảo hoạt động bình thường.

1.5. Tổ chức đánh địch đột nhập, tiến công đường không và phục vụ chiến đấu.

- Đánh trả địch tiến công đường không và bắt giặc lái do lực lượng dân quân tự vệ và bộ đội địa phương làm nòng cốt, phối hợp hiệp đồng với các đơn vị chủ lực. Phục vụ chiến đấu do lực lượng dân quân tự vệ và các tổ chức quần chúng thực hiện.

- Lực lượng phòng không nhân dân có trách nhiệm giúp đỡ về tinh thần, vật chất cho các đơn vị lực lượng vũ trang trong quá trình chiến đấu, bảo đảm đường cơ động, công trình trận địa, tiếp đạn, cứu thương và công tác phục vụ chiến đấu khác theo kế hoạch hiệp đồng giữa địa phương với đơn vị lực lượng vũ trang.

1.6. Tổ chức khắc phục hậu quả thiệt hại do địch đánh phá

- Lấy lực lượng phương tiện cơ sở vật chất tại chỗ là chủ yếu, nội dung khắc phục hậu quả gồm: Cấp cứu người bị thương; chôn cất người, gia súc bị chết, sửa chữa các công trình bị đánh hỏng, khôi phục thông tin liên lạc, rà phá bom, đạn chưa nổ, làm sạch môi trường và phối hợp cùng các lực lượng khác giữ ổn định an ninh trật tự.

- Các nội dung khắc phục hậu quả do lực lượng chuyên môn phòng không nhân dân làm nòng cốt, hiệp đồng cùng với các đơn vị lực lượng vũ trang tổ chức thực hiện.

- Công tác tổ chức phải chặt chẽ, kịp thời khẩn trương và được chuẩn bị trước, lực lượng, phương tiện cần thiết và được huấn luyện, luyện tập. Quy định cụ thể nơi tập trung người, phương tiện, người phụ trách, người ra lệnh thực hiện nhiệm vụ.

2. Tổ chức Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân ở các vùng trọng điểm phòng không

2.1. Tại các vùng trọng điểm phòng không tổ chức Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân đặt tại cơ quan quân sự địa phương do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định. Cơ cấu thành phần gồm: Một Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân làm trưởng ban, Chỉ huy trưởng cơ quan quân sự địa phương là Phó trưởng ban thường trực, uỷ viên là đại diện các ban, ngành chuyên môn có liên quan. Các thành viên Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân các cấp làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

2.2. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong vùng trọng điểm phòng không quyết định thành lập Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân của cơ quan, tổ chức. Trưởng Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân là người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cấp phó đảm nhiệm; Phó Ban Chỉ đạo do trưởng ban chỉ định và một số uỷ viên theo yêu cầu nhiệm vụ.

3. Nhiệm vụ Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân ở các vùng trọng điểm

3.1. Lập kế hoạch phòng không nhân dân (theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng).

3.2. Tổ chức xây dựng lực lượng gồm:

- Lực lượng phòng không nhân dân đánh trả tiến công đường không của địch.

- Lực lượng phục vụ chiến đấu và khắc phục hậu quả.

3.3. Tổ chức thực hiện và điều hành các hoạt động phòng không nhân dân.

Thực hiện theo cơ chế Đảng lãnh đạo, chính quyền điều hành, cơ quan quân sự và các ngành làm tham mưu, trong đó cơ quan quân sự các cấp giúp Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân cùng cấp xây dựng kế hoạch và chỉ huy thực hiện các nhiệm vụ phòng không nhân dân.

3.4. Hướng dẫn kiểm tra thực hiện công tác phòng không nhân dân.

- Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân các cấp căn cứ kế hoạch phòng không nhân dân đã được phê duyệt, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và tiến hành kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện của cơ quan, đơn vị thuộc quyền.

- Hàng năm tổ chức hội nghị rút kinh nghiệm, sơ kết, tổng kết chung với công tác quân sự địa phương, khi cần thiết tổ chức tổng kết riêng.

4. Tổ chức công tác phòng không nhân dân ở ngoài vùng trọng điểm về phòng không

4.1. Các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức và địa phương ngoài vùng trọng điểm phòng không, không tổ chức Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân, nhưng sẵn sàng triển khai các nội dung công tác phòng không nhân dân như các vùng trọng điểm phòng không khi có lệnh.

Cơ quan quân sự địa phương phối hợp với các ban, ngành có liên quan cùng cấp, làm tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền về công tác phòng không nhân dân. Thường xuyên nghiên cứu tình hình hoạt động trên không của địch, đề xuất với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện pháp thực hiện có hiệu quả công tác phòng không nhân dân. Phối hợp với các ban, ngành cùng cấp xây dựng quản lý điều hành các lực lượng chuyên môn thực hiện công tác phòng không nhân dân.

III. TRIỂN KHAI CÔNG TÁC PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN

1. Triển khai công tác phòng không nhân dân thời bình

1.1. Thành lập Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân các cấp.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định thành lập Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân cấp mình và tổ chức ra mắt, phổ biến quy chế hoạt động và kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân (Quy chế hoạt động và nội dung kế hoạch công tác phòng không nhân dân do Trưởng ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân các cấp ban hành).

1.2. Xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân

Căn cứ vào kế hoạch tổng thể về phòng không nhân dân của Chính phủ và tình hình thực tế của cơ quan, địa phương. Người đứng đầu các Bộ, ngành. Uỷ ban nhân dân các cấp xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân của ngành, địa phương mình. Kế hoạch phải xác định rõ nhiệm vụ của các thành phần, nhu cầu sử dụng lực lượng, phương tiện, dự kiến các tình huống và cách xử trí, công tác hiệp đồng giữ các lực lượng. Nội dung xây dựng kế hoạch phải thực hiện theo hướng dẫn công tác tham mưu của Bộ Quốc phòng.

1.3. Bồi dưỡng kiến thức phổ thông phòng không nhân dân trong chương trình giáo dục quốc phòng

- Nội dung bồi dưỡng kiến thức phổ thông phòng không nhân dân được lồng ghép vào chương trình giáo dục quốc phòng cho các đối tượng, tập trung vào các nội dung sau:

+ Thủ đoạn đánh phá của các phương tiện tiến công đường không của địch.

+ Tín hiệu thông báo, báo động phòng không nhân dân.

+ Quy cách hầm, hố cho tập thể, cá nhân.

+ Biện pháp nguỵ trang, phòng tránh, sơ tán.

- Phương pháp xử trí tình huống cứu thương, cứu sập, chữa cháy và phòng chống vũ khí huỷ diệt lớn.

- Thời gian bồi dưỡng kiến thức phổ thông phòng không nhân dân quy định trong chương trình giáo dục quốc phòng.

1.4. Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ chuyên môn cho lực lượng phòng không nhân dân theo phân cấp.

Cơ quan quân sự các cấp chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc quyền và giúp đỡ các đơn vị thuộc Trung ương đứng chân trên địa bàn, tổ chức huấn luyện về chuyên môn phòng không nhân dân.

1.5. Tổ chức trinh sát, thông báo, báo động phòng không.

Hệ thống đài quan sát, trinh sát, thông báo, báo động phòng không do cơ quan quận sự địa phương của từng quân khu tổ chức mà trực tiếp là lực lượng phòng không địa phương đảm nhiệm. Các tín hiệu, quy định về thông báo, báo động phòng không phải phổ biến cụ thể cho nhân dân và các đối tượng biết để thực hiện.

1.6. Tổ chức xây dựng lực lượng đánh trả và lực lượng chuyên môn phòng không nhân dân.

- Lực lượng đánh trả tiến công đường không của địch chủ yếu là lực lượng phòng không dân quân tự vệ, được tổ chức thành các đại đội pháo phòng không, trung đội, (khẩu đội) súng máy phòng không và các tổ bộ binh bắn máy bay bay thấp. Tỷ lệ phòng không dân quân tự vệ đạt từ 3% đến 5% trong tổng số dân quân tự vệ toàn quốc.

- Lực lượng phục vụ chiến đấu và khắc phục hậu quả gồm các đội xây dựng công sự, vận chuyển đạn, cứu thương, cứu hoả, cứu sập… Các địa phương, cơ quan, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình và nhiệm vụ của mình để tổ chức cho phù hợp.

Lực lượng đánh trả và lực lượng phục vụ chiến đấu, khắc phục hậu quả phải có danh sách cụ thể và thường xuyên kiểm tra, bổ sung trong kế hoạch.

2. Triển khai công tác phòng không nhân dân thời chiến

2.1. Tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng không nhân dân:

Căn cứ vào kế hoạch công tác phòng không nhân dân thời bình, theo sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân Trung ương các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức, Uỷ ban nhân dân các cấp bổ sung vào kế hoạch những nội dung cần thiết để đáp ứng yêu cầu thời chiến vừa bảo đảm tốt việc phòng tránh, sơ tán cho nhân dân, ổn định đời sống, duy trì sản xuất, bảo đảm lực lượng giữ vững thế trận phòng không nhân dân.

2.2. Điều hành hoạt động công tác phòng không nhân dân

- Trong thời chiến hoạt động phòng không nhân dân mang tính khẩn trương, thống nhất. Để tránh chồng chéo trong hoạt động phòng không nhân dân, Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân các địa phương, ngành phải nghiêm túc thực hiện các quyết định, chỉ thị của Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân Trung ương, đồng thời để xuất các phương án giúp cấp uỷ, chính quyền cấp mình kịp thời ra những quyết định điều hành hoạt động phòng không nhân dân.

- Việc điều hành hoạt động công tác phòng không nhân dân thời chiến cần triển khai các nội dung công tác nguỵ trang, nghi binh; sơ tán nhân dân vùng trọng điểm; phân tán phương tiện; triển khai bổ sung các lực lượng nắm địch, các đài quan sát, trinh sát, thông báo, báo động phòng không, các trận địa đánh trả, trận địa dự bị, trận địa nghi binh và sẵn sàng triển khai lực lượng phục vụ chiến đấu và lực lượng khắc phục hậu quả.

IV. TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ Quốc phòng

1.1. Là cơ quan thường trực giúp Thủ tướng chính phủ và Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân Trung ương, chỉ đạo các biện pháp triển khai thực hiện, kịp thời phát hiện những vấn đề vướng mắc, nảy sinh báo cáo Chính phủ và Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân Trung ương xử lý, xác định vùng trọng điểm phòng không, tổ chức chỉ huy, xây dựng lực lượng phòng không nhân dân thời bình và thời chiến.

1.2. Chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, xây dựng kế hoạch tổng thể về phòng không nhân dân và tổ chức hệ thống thông báo, báo động phòng không ở các tỉnh, thành phố trọng điểm về phòng không.

1.3. Hướng dẫn nghiệp vụ công tác phòng không nhân dân và phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan quân sự địa phương xây dựng nội dung chương trình, giáo trình tài liệu, bồi dưỡng kiến thức phòng không nhân dân và tổ chức huấn luyện chuyên môn cho lực lượng phòng không nhân dân.

1.4. Chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành chỉ đạo Bộ Tư lệnh quân khu và các ngành liên quan lập kế hoạch diễn tập phòng không nhân dân cấp tỉnh và tổ chức chỉ đạo thực hiện.

1.5. Bộ Tư lệnh các quân khu chỉ đạo Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh làm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cùng cấp tổ chức diễn tập phòng không nhân dân ở cấp huyện.

1.6. Chỉ đạo các quân khu, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh tổ chức xây dựng lực lượng đánh trả và lực lượng chuyên môn phòng không nhân dân cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ trên từng vùng phòng không.

1.7. Bảo đảm vũ khí trang bị cho lực lượng đánh trả và một số trang thiết bị chuyên dùng cần thiết phục vụ cho việc đánh trả tiến công đường không của địch.

1.8. Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức đưa nội dung kiến thức phòng không nhân dân vào chương trình giáo dục quốc phòng ở các cấp học, bậc học.

1.9. Chỉ đạo các học viện, nhà trường, các cơ quan chức năng thuộc Bộ Quốc phòng tổ chức tập huấn, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục quốc phòng về kiến thức phòng không nhân dân.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

2.1. Chủ trì nghiên cứu chỉ đạo việc lập quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở các vùng trọng điểm phòng không theo yêu cầu an toàn về phòng không.

2.2. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, các Bộ, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch tổng thể về phòng không nhân dân. Từng bước đầu tư xây dựng hệ thống công trình ngầm ở một số khu vực trọng điểm về phòng không.

3. Bộ Công an

3.1. Nghiên cứu ban hành các quy định và tổ chức lực lượng phương tiện, đảm bảo trật tự trị an khi thực hiện kế hoạch phòng không nhân dân trong các tình huống.

3.2. Tổ chức huấn luyện, kiểm tra chấp hành các quy định về đảm bảo trị an, phòng cháy, chữa cháy, phối hợp với các lực lượng khác khắc phục hậu quả, vận động nhân dân tham gia công tác phòng không nhân dân.

4. Bộ Tài chính

4.1. Chủ trì nghiên cứu trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản về quản lý, sử dụng ngân sách thực hiện công tác phòng không nhân dân.

4.2. Chỉ đạo việc thực hiện dự trữ bảo đảm cho công tác phòng không nhân dân theo quy định của Pháp lệnh Dự trữ quốc gia.

4.3. Hướng dẫn các địa phương, cơ quan, tổ chức lập và tổ chức thực hiện dự toán ngân sách cho công tác phòng không nhân dân theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

5. Bộ Xây dựng

5.1. Chỉ đạo thiết kế xây dựng công trình theo yêu cầu tiêu chuẩn an toàn về phòng không và phục vụ cho việc phòng tránh và để sẵn sàng triển khai công tác phòng không nhân dân khi cần thiết.

5.2. Phối hợp với Bộ Quốc phòng chỉ đạo thiết kế xây dựng các công trình phòng tránh trọng điểm của Nhà nước.

6. Bộ Giao thông, Vận tải

6.1. Xây dựng kế hoạch bảo đảm phương tiện, trang bị để phục vụ việc sơ tán người, tài sản của nhân dân trong các tình huống.

6.2. Chỉ đạo, tổ chức xây dựng kế hoạch sửa chữa, làm mới, phân luồng đường xá, cầu cống, bến phà cần thiết khi có tình huống xảy ra.

7. Bộ Y tế

7.1. Chỉ đạo các Sở Y tế xây dựng kế hoạch, huy động và sử dụng lực lượng tại chỗ để tổ chức các đội chuyên môn cấp cứu, cứu chữa người bị thương khi có tình huống xảy ra.

7.2. Chỉ đạo Y tế các địa phương phối hợp với các cơ quan quân sự cùng cấp tổ chức lực lượng và phương tiện để phòng độc, phòng hoá và phòng chống vũ khí sinh học tại chỗ.

7.3. Chỉ đạo việc huấn luyện các kỹ thuật sơ cứu, cấp cứu, các kiến thức thông thường về phòng độc, phòng dịch, phòng hoá cho nhân dân.

8. Bộ Bưu chính - Viễn Thông

Có kế hoạch đảm bảo quyền ưu tiên sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc cho nhiệm vụ thông báo, báo động phòng không nhân dân và thực hiện công tác phòng không nhân dân.

9. Bộ Văn hoá - Thông tin

Chỉ đạo tổ chức xây dựng hệ thống thông tin công cộng, phát thanh, truyền hình để thông tin tuyên truyền công tác phòng không nhân dân và thông báo, báo động phòng không.

10. Bộ Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng đưa nội dung giáo dục về phòng không nhân dân vào các trường: Phổ thông trung học, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, lồng ghép vào nội dung chương trình giáo dục quốc phòng để giáo dục cho học sinh, sinh viên nâng cao nhận thức và xác định đúng trách nhiệm, thực hiện tốt công tác phòng không nhân dân.

11. Các Bộ, ngành khác

Theo chức năng của mình tham gia xây dựng kế hoạch phòng không nhân dân tổng thể và tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt công tác phòng không nhân dân của Bộ, ngành mình.

12. Uỷ ban nhân dân các cấp

12.1. Chỉ đạo xây dựng lực lượng phòng không nhân dân của địa phương.

12.2. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các nội dung công tác phòng không nhân dân.

12.3. Thực hiện các chế độ chính sách phòng không nhân dân theo phân cấp.

12.4. Lập và tổ chức thực hiện dự toán ngân sách địa phương cho công tác phòng không nhân dân theo quy định của pháp luật.

12.5. Kịp thời báo cáo với Bộ Tư lệnh Quân khu hoặc Bộ Quốc phòng về các dự án, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

12.6. Hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện công tác phòng không nhân dân tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc; huy động lực lượng, phương tiện của cơ quan, tổ chức, địa phương phục vụ cho công tác phòng không nhân dân.

V. CÔNG TÁC BẢO ĐẢM VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH

1. Bảo đảm kinh phí

1.1. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân Trung ương thuộc dự toán ngân sách được thông báo hàng năm của Bộ Quốc phòng, gồm:

- Kinh phí chi cho công tác quản lý, bồi dưỡng, tổ chức triển khai công tác phòng không nhân dân và các hoạt động của Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân Trung ương.

- Kinh phí xây dựng nội dung, chương trình, giáo trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức phòng không nhân dân cho các đối tượng thực hiện theo Điểm 2.2 Mục III Thông tư liên tịch số 4086/2001/TTLT- Bộ Quốc phòng - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Lao động - Thương binh và xã hội - Bộ Tài chính ngày 24 tháng 12 năm 2001.

- Kinh phí bảo đảm cho cơ quan chuyên môn nghiệp vụ công tác phòng không nhân dân của Bộ Quốc phòng.

- Kinh phí cho dự án, đề tài nghiên cứu khoa học về phòng không nhân dân.

- Kinh phí sơ kết, tổng kết công tác phòng không nhân dân toàn quốc.

- Kinh phí khen thưởng cho tập thể, cá nhân làm tốt công tác phòng không nhân dân.

1.2. Kinh phí chi cho công tác phòng không nhân dân ở các cơ quan, tổ chức ở Trung ương và địa phương được bố trí trong dự toán ngân sách của cơ quan tổ chức; đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được tính vào chi phí quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.3. Kinh phí cho diễn tập theo quyết định của cấp quân khu trở lên thuộc nhiệm vụ chi của Bộ Quốc phòng; kinh phí diễn tập theo quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.

1.4. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ cho hoạt động công tác phòng không nhân dân, các cơ quan, tổ chức thực hiện lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi ngân sách cho công tác phòng không nhân dân theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.

2. Chế độ chính sách

2.1. Những người được huy động tham gia công tác phòng không nhân dân và đi huấn luyện, diễn tập thì được hưởng các chế độ sau:

- Người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hưởng phụ cấp mỗi ngày bằng hệ số 0,1 so với lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ.

- Người hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc hưởng lương của các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, có tham gia bảo hiểm bắt buộc được hưởng nguyên lương và các phụ cấp khác (nếu có).

2.2. Những người trực tiếp tham gia lực lượng phòng không nhân dân mà bị thương, hy sinh trong chiến đấu thì bản thân và gia đình được hưởng các chế độ chính sách theo quy định của Pháp lệnh về Dân quân tự vệ.

VI. HIỆU LỰC THI HÀNH

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời để Bộ Quốc phòng nghiên cứu, bổ sung sửa đổi.

 

 

BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG




Đại tướng Phạm Văn Trà

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 118/2004/TT-BQP

Loại văn bản Thông tư
Số hiệu 118/2004/TT-BQP
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 07/09/2004
Ngày hiệu lực ...
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Giao thông - Vận tải
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 01/07/2016
Cập nhật 20 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 118/2004/TT-BQP

Lược đồ Thông tư 118/2004/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 65/2002/NĐ-CP công tác phòng không


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Thông tư 118/2004/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 65/2002/NĐ-CP công tác phòng không
Loại văn bản Thông tư
Số hiệu 118/2004/TT-BQP
Cơ quan ban hành Bộ Quốc phòng
Người ký Phạm Văn Trà
Ngày ban hành 07/09/2004
Ngày hiệu lực ...
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Giao thông - Vận tải
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 01/07/2016
Cập nhật 20 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Thông tư 118/2004/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 65/2002/NĐ-CP công tác phòng không

Lịch sử hiệu lực Thông tư 118/2004/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 65/2002/NĐ-CP công tác phòng không

  • 07/09/2004

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực