Thông tư 117/2009/TT-BQP

Thông tư 117/2009/TT-BQP về Quy định đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành

Nội dung toàn văn Thông tư 177/2010/TT-BQP đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở


BỘ QUỐC PHÒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 117/2009/TT-BQP

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2009

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP NGÀNH QUÂN SỰ CƠ SỞ

BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội;

Căn cứ Nghị định số 104/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Theo đề nghị của Tổng Tham mưu trưởng,

THÔNG TƯ:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh đối tượng áp dụng

1. Quy định về chiêu sinh, tổ chức đào tạo; đánh giá học phần, thi kết thúc học phần và thi tốt nghiệp; điều kiện công nhận, xếp loại và cấp bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở.

2. Quy định này áp dụng cho các trường quân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).

Điều 2. Đối tượng đào tạo

1. Là Đảng viên, Đoàn viên ưu tú đang giữ cương vị Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng quân sự xã, phường, thị trấn chưa được đào tạo, còn trong quy hoạch nguồn cán bộ công chức cấp xã; người đã giữ chức vụ trung đội trưởng, thôn đội trưởng, tiểu đội trưởng hoặc khẩu đội trưởng dân quân; quân nhân phục viên, xuất ngũ và sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thôi phục vụ trong Quân đội nhân dân và Công an nhân dân được xếp trong nguồn quy hoạch cán bộ chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).

2. Có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức và trình độ năng lực công tác; độ tuổi, không quá 35 đối với nam, không quá 30 đối với nữ; đã tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên, có đủ sức khỏe học tập công tác.

Điều 3. Mục tiêu đào tạo

1. Đào tạo người học có kiến thức và kỹ năng thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ của người Chỉ huy trưởng quân sự cấp xã.

2. Tốt nghiệp ra trường đạt trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở; trình độ chuyên môn quân sự tương đương sỹ quan dự bị cấp phân đội; có đủ điều kiện được tiếp tục đào tạo trình độ cao hơn thuộc lĩnh vực quốc phòng, quân sự địa phương tại các trường quân đội; có phẩm chất chính trị, sức khỏe và khả năng phát triển lên các cương vị cao hơn của tổ chức Đảng và chính quyền địa phương.

Điều 4. Tổ chức chiêu sinh

1. Căn cứ vào quy hoạch quản lý sử dụng đội ngũ cán bộ quân sự cấp xã, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức tỉnh ủy, thành ủy, Sở Nội vụ cấp tỉnh và các huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành uỷ thuộc tỉnh (gọi chung là huyện ủy) lập danh sách, hồ sơ lý lịch báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, thành ủy và ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn kế hoạch chiêu sinh.

2. Tháng 7 hàng năm, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh báo cáo kế hoạch, chỉ tiêu đào tạo về Bộ Quốc phòng (Qua Cục Dân quân tự vệ và Cục Nhà trường/BTTM) để làm cơ sở tổng hợp báo cáo các cơ quan chức năng nhà nước quản lý số lượng và cấp phát văn bằng.

Điều 5. Công tác quản lý điều hành đào tạo

1. Quản lý điều hành đào tạo là một quá trình hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm thống nhất việc xây dựng, quản lý và điều hành thực hiện chương trình, kế hoạch đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở tại Trường Quân sự cấp tỉnh.

2. Trường Quân sự cấp tỉnh chịu trách nhiệm mọi mặt về công tác tổ chức, quản lý và điều hành; kịp thời đề xuất các chủ trương, biện pháp với Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh để hiệp đồng, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã.

Điều 6. Nội dung quản lý điều hành

1. Quán triệt cho mọi cán bộ, giáo viên, học viên về mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ đào tạo cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cấp xã của khóa học.

2. Xây dựng kế hoạch đào tạo toàn khóa, kế hoạch huấn luyện hàng tháng chia ra tuần, ra ngày và các kế hoạch bảo đảm huấn luyện.

3. Tổ chức hiệp đồng chặt chẽ, phối hợp thống nhất giữa các cơ quan, đơn vị các ngành liên quan để thực hiện chương trình đào tạo.

4. Điều hành các hoạt động về công tác đào tạo, đăng ký, quản lý, thống kê, kiểm tra, sơ kết, tổng kết; rút kinh nghiệm kịp thời để có biện pháp chỉ đạo tiếp theo.

5. Tổ chức thi, cấp bằng tốt nghiệp.

Điều 7. Phương thức quản lý điều hành

1. Quản lý điều hành huấn luyện được tổ chức theo hệ thống từ Ban giám hiệu nhà trường đến đơn vị quản lý học viên thông qua hệ thống chỉ huy và trực ban đơn vị để thường xuyên nắm chắc tình hình đào tạo và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo đào tạo và cơ quan quân sự cấp trên.

2. Ban Tham mưu - Đào tạo, Khoa giáo viên, đơn vị quản lý học viên phải quản lý kết quả huấn luyện đến từng học viên với tất cả các điểm kiểm tra, điểm thi.

Chương II

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO

Điều 8. Chương trình đào tạo trung cấp

1. Chương trình đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở (sau đây gọi tắt là chương trình trung cấp) thể hiện mục tiêu đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi môn học, trình độ đào tạo trung cấp chuyên nghiệp trong toàn khoá học; bảo đảm yêu cầu liên thông với các chương trình đào tạo khác.

2. Chương trình đào tạo cụ thể của Trường Quân sự cấp tỉnh được xây dựng trên cơ sở chương trình chi tiết đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành.

Điều 9. Đơn vị học trình và học phần

1. Đơn vị học trình là đơn vị được dùng để tính khối lượng học tập của học viên. Một đơn vị học trình được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; bằng 30 đến 45 tiết thực hành, thảo luận, thí nghiệm; bằng 45 đến 60 giờ thực tập, thực tập tốt nghiệp. Một tiết học lý thuyết, thực hành có thời lượng 45 phút.

2. Học phần là khối lượng kiến thức, kỹ năng tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho người học tích luỹ kiến thức trong quá trình học tập. Học phần có khối lượng từ 2 đến 5 đơn vị học trình, được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần tương ứng với một mức trình độ và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc các phần trong tổ hợp của nhiều môn học. Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quy định hoặc ủy quyền cho Hiệu trưởng Trường Quân sự quy định cụ thể số tiết, số giờ đối với từng học phần phù hợp đặc điểm của từng khóa học.

Điều 10. Xây dựng kế hoạch đào tạo toàn khóa

1. Căn cứ vào đề án, chỉ thị của Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; chương trình khung của Bộ Giáo dục Đào tạo và chương trình chi tiết do Bộ Quốc phòng ban hành, Trường Quân sự chủ trì phối hợp với Trường Chính trị cấp tỉnh và các cơ quan liên quan của tỉnh, xây dựng kế hoạch đào tạo toàn khóa.

2. Kế hoạch toàn khóa học phải được ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hoặc Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh ký.

Điều 11. Kế hoạch đào tạo hàng tháng

1. Kế hoạch đào tạo do Ban Tham mưu - Đào tạo Trường Quân sự chủ trì phối hợp với Phòng Đào tạo Trường Chính trị cấp tỉnh xây dựng và do Hiệu trưởng Trường Quân sự cấp tỉnh phê duyệt được gửi đến các ban, phòng, khoa giáo viên trước ngày 20 hàng tháng.

2. Kế hoạch đào tạo xây dựng cho từng tháng chia ra từng tuần, ngày; mỗi ngày bố trí 10 tiết, mỗi tiết 45 phút.

3. Bố trí kế hoạch đào tạo phải khoa học, lôgíc, hợp lý giữa các bài trong từng môn; các môn (bài) trước phục vụ cho các môn (bài) sau; giữa lý thuyết với thực hành, giữa kỹ thuật với chiến thuật; giữa thao trường và giảng đường, điều hòa giữa trí lực với thể lực.

4. Bố trí giãn cách giữa các môn, bài học phù hợp sao cho 1 tuần không quá 3 lần kiểm tra môn học, bài học.

5. Kết thúc môn học, khối lượng kiến thức không để quá 5 ngày phải bố trí kiểm tra, thi.

Chương III

TỔ CHỨC ĐIỀU HÀNH ĐÀO TẠO

Mục 1. TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

Điều 12. Khối lượng kiến thức, kỹ năng và thời gian đào tạo

1. Khối lượng kiến thức, kỹ năng và thời gian đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở cụ thể:

a) Thực hiện đào tạo 18 tháng với khối lượng kiến thức, kỹ năng đào tạo từ 95 đến 105 đơn vị học trình; trong đó phần nội dung giáo dục chuyên nghiệp có tỷ lệ thời lượng dành cho dạy thực hành, thực tập chiếm từ 50 % đến 75 %;

b) Thời gian tối đa hoàn thành chương trình bao gồm thời gian quy định cho chương trình đào tạo quy định tại mục a.

2. Tổ chức đào tạo

Các trường Quân sự cấp tỉnh tổ chức đào tạo theo khóa học, năm học và học kỳ.

a) Thời gian của một khoá học được tính từ khi nhập học đến khi hoàn thành chương trình đào tạo. Khóa học được thiết kế theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Một năm học có hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học và từ 2 đến 3 tuần thi. Mỗi tuần không bố trí quá 30 tiết lý thuyết. Thời gian thực hành, thực tập, thực tập tốt nghiệp được tính theo giờ, mỗi ngày không bố trí quá 8 giờ. Ngoài hai học kỳ chính, Hiệu trưởng Trường Quân sự có thể tổ chức học ngoài giờ và các ngày nghỉ để học viên có các học phần bị đánh giá không đạt ở trong năm học được học lại và thi lại;

c) Căn cứ các chương trình đào tạo, Hiệu trưởng Trường Quân sự lập kế hoạch phân bổ số học phần cho từng năm học, từng học kỳ;

Đầu khoá học, nhà trường phải thông báo cho học viên về quy chế đào tạo; nội dung và kế hoạch học tập của các chương trình đào tạo; nội dung chương trình đào tạo cho từng học kỳ; danh sách các học phần, lịch thi, hình thức thi các học phần; quyền lợi và nghĩa vụ của học viên.

Mục 2. ĐIỀU HÀNH GIÁO VIÊN

Điều 13. Công tác chuẩn bị đội ngũ giáo viên

1. Khoa Giáo viên phải nắm chắc kế hoạch đào tạo toàn khóa, kế hoạch đào tạo của từng tháng do Ban Tham mưu - Đào tạo gửi đến để phân công giáo viên thực hiện.

2. Giáo viên giảng dạy phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:

a) Trung thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, kiên định với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và Chủ nghĩa xã hội, gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

b) Có ý thức tổ chức kỷ luật nghiêm, có tinh thần trách nhiệm cao; có đạo đức, lối sống trong sạch, lành mạnh, đã được đào tạo cơ bản qua các trường trong và ngoài Quân đội, có trình độ, kinh nghiệm thực tiễn và phương pháp sư phạm đáp ứng được yêu cầu nội dung chương trình giảng dạy được phân công.

3. Giáo viên của Trường Chính trị đảm nhiệm giảng dạy các môn học lý luận chính trị, quản lý nhà nước. Giáo viên của Trường Quân sự đảm nhiệm giảng dạy các môn kiến thức về quân sự, công tác Đảng, công tác chính trị. Cán bộ cơ quan của Bộ CHQS cấp tỉnh tham gia giảng dạy là giáo viên kiêm nhiệm và chịu sự quản lý của Trường Quân sự về hoạt động giảng dạy. Trường Quân sự phối hợp với Trường Chính trị chịu sự quản lý của Ban Chỉ đạo đào tạo.

Điều 14. Công tác chuẩn bị của giáo viên

1. Tất cả giáo viên được phân công giảng dạy phải chuẩn bị chu đáo; tích cực nghiên cứu nắm chắc nội dung chương trình, đối tượng người học; bổ sung cập nhật kịp thời những thông tin mới cả về lý luận và thực tiễn vào trong bài giảng.

2. Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng quân sự chịu trách nhiệm thông qua và phê duyệt bài giảng của giáo viên Trường Quân sự . Giám đốc hoặc Phó giám đốc Trường Chính trị chịu trách nhiệm thông qua và phê duyệt bài giảng của giáo viên Trường Chính trị. Thủ trưởng Bộ CHQS tỉnh chịu trách nhiệm thông qua và phê duyệt bài giảng của giáo viên kiêm nghiệm.

3. Khoa giáo viên phải dự trù bảo đảm vật chất cho bài giảng trước 1 tuần với Ban Tham mưu - Đào tạo. Trước khi giảng dạy, giáo viên chủ động hiệp đồng với đơn vị quản lý lớp học và kiểm tra công tác chuẩn bị phục vụ cho bài giảng.

Điều 15. Công tác giảng dạy của giáo viên

1. Công tác giảng dạy của giáo viên bao gồm: Giảng bài, điều hành thảo luận, tổ chức ôn luyện, phụ đạo, hướng dẫn và tổ chức kiểm tra, thi cho học viên.

2. Giáo viên phải chấp hành nghiêm túc lịch huấn luyện, tuyệt đối không được thay đổi, điều chỉnh ý định, nội dung huấn luyện của bài giảng đã được phê duyệt.

3. Quá trình giảng dạy, giáo viên phải thực hiện đúng quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; luôn tiếp thu ý kiến đóng góp của học viên, rút kinh nghiệm kịp thời để đổi mới nâng cao chất lượng giảng dạy.

4. Giáo viên phải quản lý chặt chẽ quân số, duy trì kỷ luật học tập của học viên, là người chịu trách nhiệm chính về mọi hoạt động của lớp học trong thời gian quy định cho bài giảng.

5. Quá trình huấn luyện nếu xảy ra sự cố, mất an toàn thì giáo viên và cán bộ quản lý phải kịp thời giải quyết, khắc phục hậu quả, đồng thời báo cáo ngay cho Ban Tham mưu - Đào tạo và Ban Giám hiệu Trường Quân sự.

6. Trước khi thi và kiểm tra, giáo viên phải hướng dẫn cho học viên ôn luyện. Thi viết phải có từ 3 đề thi trở lên, thi vấn đáp phải có từ 10 câu hỏi trở lên, bộ đề thi phải có đáp án trả lời và biểu điểm gửi về Ban Tham mưu - Đào tạo trước 15 ngày.

Mục 3. ĐIỀU HÀNH HỌC VIÊN

Điều 16. Quy định chung

1. Học viên phải thực hiện đầy đủ việc học tập, rèn luyện theo chương trình huấn luyện, chấp hành nghiêm pháp luật Nhà nước, mọi chế độ, quy định của Trường Quân sự. Trong hội trường cũng như trên thao trường, học viên phải có ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm cao, chấp hành nghiêm các quy định, thực hiện đúng nội dung học tập. Quá trình nghe giảng, thảo luận phải tôn trọng giáo viên, cán bộ quản lý; tích cực tham gia đóng góp ý kiến với giáo viên về nội dung, phương pháp giảng dạy. Học viên được đề xuất ý kiến tham gia vào mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời gian chương trình đào tạo và đóng góp cho Trường Quân sự về tổ chức, quản lý điều hành dạy và học.

2. Học viên có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản tài liệu, giáo trình và mọi trang thiết bị nơi học tập, sinh hoạt của nhà trường, nếu làm mất hoặc hỏng phải chịu trách nhiệm sửa chữa hoặc bồi thường.

3. Học viên được bảo đảm chế độ chính sách theo quy định Luật dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật DQTV.

4. Quá trình học tập, rèn luyện học viên có thành tích sẽ được khen thưởng; trường hợp vi phạm kỷ luật sẽ bị xử lý theo quy định của nhà trường và địa phương nơi học viên công tác, sinh hoạt trước khi được cử đi học.

Mục 4. MỘT SỐ CHẾ ĐỘ THỰC HIỆN TRONG KHÓA ĐÀO TẠO

Điều 17. Chế độ hội nghị trong huấn luyện

1. Đơn vị quản lý học viên tổ chức hội nghị rút kinh nghiệm huấn luyện tháng một lần vào chiều thứ hai tuần cuối tháng. Thành phần gồm cán bộ quản lý học viên, học viên, đại biểu giáo viên, Ban Tham mưu - Đào tạo, Ban Chính trị, Ban Hậu cầu/Trường Quân sự, Phòng Đào tạo /Trường Chính trị.

2. Hàng quý Ban Giám hiệu Trường Quân sự tổ chức giao ban huấn luyện nhà trường vào sáng thứ năm tuần cuối tháng cuối quý. Thành phần gồm Ban Giám hiệu, chỉ huy các ban, khoa, Phòng Đào tạo Trường Chính trị, đại biểu học viên, mời một đồng chí trong Ban Giám đốc Trường Chính trị tham dự.

3. Căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường và địa phương để tổ chức hội nghị triển khai nhiệm vụ đào tạo và hội nghị tổng kết rút hinh nghiệm khóa học cho phù hợp.

Điều 18. Chế độ giao ban, báo cáo

1. Hàng ngày, các ban, khoa, đơn vị huấn luyện tổ chức giao ban nắm tình hình trong ngày do Ban Giám hiệu chủ trì.

2. Hàng ngày trực ban lớp học và trực ban nhà trường tổng hợp tình hình huấn luyện trong ngày báo cáo về Ban Tham mưu - Đào tạo từ 15 đến 16 giờ. Báo cáo phải có xác nhận của cán bộ quản lý học viên.

Điều 19. Chế độ kiểm tra, thanh tra đào tạo

1. Kiểm tra, thanh tra đào tạo nhằm tăng cường hiệu lực quản lý về công tác đào tạo trong nhà trường.

2. Nội dung kiểm tra, thanh tra đào tạo tập trung vào việc thực hiện kế hoạch, tổ chức đào tạo dạy và học, chất lượng đào tạo.

3. Kết thúc kiểm tra, thanh tra có nhận xét, cho điểm từng mặt công tác và điểm đánh giá chung. Biên bản kiểm tra, thanh tra có xác nhận của giáo viên, cán bộ quản lý học viên và cán bộ kiểm tra, thanh tra.

4. Kiểm tra, thanh tra đào tạo được tiến hành thường xuyên trong khóa học. Việc thanh tra đào tạo được tiến hành theo đợt, theo yêu cầu của người chỉ huy và đòi hỏi của thực tế huấn luyện. Cán bộ thanh tra cấp nào do Chỉ huy cấp đó chỉ định.

5. Kiểm tra, thanh tra: Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh một tháng 1 lần, Bộ Tư lệnh Quân khu một quý 1 lần, Bộ Quốc phòng ít nhất trong một khóa học 1 lần.

Chương IV

ĐÁNH GIÁ HỌC PHẦN, THI KẾT THÚC HỌC PHẦN VÀ THI TỐI NGHIỆP

Điều 20. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần

1. Cuối mỗi học kỳ, nhà trường tổ chức 2 lần thi để kết thúc các học phần. Những học viên không tham dự lần thi thứ nhất hoặc có điểm học phần dưới 5 ở lần thi thứ nhất sẽ được dự thi lần thứ hai. Lần thi thứ hai trong học kỳ đó được tổ chức sớm nhất là 2 tuần sau lần thi thứ nhất.

a) Học viên nghỉ học quá 20% số tiết quy định cho mỗi học phần thì không được dự thi kết thúc học phần lần thứ nhất. Những học viên này sau khi tham gia học bổ sung đủ nội dung kiến thức còn thiếu của học phần đó thì được dự thi kết thúc học phần ở lần thi thứ hai, trong đó những học viên nghỉ học có lý do chính đáng thì Hiệu trưởng Trường Quân sự xem xét quyết định tính là thi lần đầu. Học viên không tham gia học bổ sung nội dung kiến thức còn thiếu của học phần do nghỉ học quá thời gian theo quy định mà không có lý do chính đáng phải nhận điểm 0 để tính là điểm thi kết thúc học phần của học phần đó.

b) Những học viên nghỉ học quá 20% số tiết quy định cho mỗi học phần nói trên chỉ còn được dự thi kết thúc học phần một lần nữa (nếu có) vào những giờ nghỉ, ngày nghỉ do Hiệu trưởng Trường Quân sự cấp tỉnh quyết định .

2. Học viên vắng mặt trong buổi thi kết thúc học phần lần thứ nhất nếu không có lý do chính đáng thì phải nhận điểm 0 để tính là điểm thi kết thúc học phần ở lần thi đó và chỉ được dự thi kết thúc học phần một lần nữa do nhà trường tổ chức ở lần thi thứ hai. Nếu vắng mặt có lý do chính đáng thì Hiệu trưởng Trường Quân sự xem xét quyết định cho dự thi khi nhà trường tổ chức thi lần thứ hai nhưng vẫn tính là thi lần thứ nhất.

3. Trường hợp sau hai lần thi mà vẫn đạt điểm dưới 5,0 thì học viên phải đăng ký học lại học phần này và số lần được dự thi kết thúc học phần được áp dụng như quy định tại khoản 1 Điều này. Hiệu trưởng Trường Quân sự bố trí thời gian học lại và hoàn thành việc thi lại cho học viên trước khi xét điều kiện dự thi tốt nghiệp.

4. Thời gian dành cho ôn thi mỗi học phần phụ thuộc vào số đơn vị học trình của học phần đó. Hiệu trưởng quy định cụ thể thời gian ôn thi và thi trong kế hoạch thời gian dành cho thi ở mỗi học kỳ. Thời gian làm bài thi kết thúc học phần đối với mỗi bài thi viết tự luận từ 90 phút đến 120 phút, đối với mỗi bài thi trắc nghiệm từ 45 phút đến 60 phút. Đối với các môn học đặc thù, thời gian thi kết thúc học phần do Hiệu trưởng Trường Quân sự quy định.

Điều 21. Đánh giá học phần

1. Tùy theo từng học phần, điểm tổng hợp đánh giá học phần (gọi tắt là điểm học phần) được tính căn cứ vào các điểm kiểm tra thường xuyên, điểm kiểm tra định kỳ và điểm thi kết thúc học phần:

a) Điểm kiểm tra thường xuyên là điểm kiểm tra đầu giờ hoặc trong giờ lên lớp, kiểm tra thực hành hoặc kiểm tra viết với thời gian dưới 45 phút;

b) Điểm kiểm tra định kỳ là điểm kiểm tra hết môn, kiểm tra bài thực hành, thực tập hoặc từng phần chính của học phần, thời gian từ 45 phút trở lên;

c) Điểm thi kết thúc học phần là điểm thi để kết thúc học phần do nhà trường tổ chức vào cuối mỗi học kỳ.

2. Điểm học phần là trung bình cộng của điểm thi kết thúc học phần và điểm trung bình các điểm kiểm tra.

Điểm trung bình các điểm kiểm tra là trung bình cộng của các điểm kiểm tra thường xuyên, điểm kiểm tra định kỳ theo hệ số của từng loại điểm, trong đó điểm kiểm tra thường xuyên tính hệ số 1, điểm kiểm tra định kỳ tính hệ số 2.

3. Việc lựa chọn hình thức kiểm tra, số lần kiểm tra do Hiệu trưởng quy định và phải được công bố công khai cho học viên biết trước khi vào học học phần nhưng phải đảm bảo cứ từ hai đến ba đơn vị học trình của mỗi học phần phải có ít nhất 1 điểm kiểm tra thường xuyên và 1 điểm kiểm tra định kỳ cho mỗi học viên. Học viên vắng mặt trong các lần kiểm tra mà không có lý do chính đáng thì phải nhận điểm 0 ở lần kiểm tra đó.

4. Giáo viên giảng dạy trực tiếp ra đề, tổ chức kiểm tra và chấm các bài kiểm tra của học phần.

Điều 22. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi kết thúc học phần

1. Nội dung đề thi phải phù hợp với nội dung kiến thức cơ bản của học phần đã quy định trong chương trình. Quy trình ra đề thi kết thúc học phần do Hiệu trưởng Trường Quân sự và Trường Chính trị quy định.

2. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), vấn đáp, thực hành, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên. Hiệu trưởng quyết định các hình thức thi thích hợp cho từng học phần và thông báo công khai cho học viên biết từ đầu năm học.

3. Việc chấm thi kết thúc các học phần đối với các bài thi viết chỉ được thực hiện sau khi đã dọc phách bài thi. Kết quả chấm thi viết phải được công bố chậm nhất là 10 ngày sau khi thi.

Hiệu trưởng quy định quy trình chấm thi, thống nhất cách cho điểm bài thi, bảo quản và lưu giữ các bài thi viết sau khi chấm. Thời gian lưu giữ các bài thi viết sau khi chấm ít nhất là sau khi kết thúc khoá học.

4. Việc chấm thi vấn đáp và chấm thi thực hành phải thực hiện theo mẫu phiếu chấm thi quy định, trong đó tương ứng với mỗi nội dung đánh giá, giáo viên phải ghi ý kiến nhận xét, điểm từng phần và điểm tổng vào phiếu chấm thi. Điểm thi vấn đáp được công bố sau mỗi buổi thi khi hai giáo viên chấm thi thống nhất được điểm chấm. Hiệu trưởng quy định nội dung, hình thức các mẫu phiếu chấm thi đối với các môn thi vấn đáp, thực hành.

5. Các điểm thi kết thúc học phần phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của trường, có chữ ký của hai giáo viên chấm thi và có xác nhận của Trưởng Bộ môn hoặc Trưởng khoa. Bảng điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần phải được quản lý và lưu giữ tại ban, khoa và gửi về Ban Tham mưu - Đào tạo chậm nhất là một tuần sau khi kết thúc chấm thi học phần.

6. Học viên được quyền làm đơn xin phúc khảo về điểm thi kết thúc học phần đối với những môn thi viết tự luận, thời gian xin phúc khảo sau 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả thi kết thúc học phần. Hiệu trưởng có trách nhiệm tổ chức phúc khảo và công bố kết quả phúc khảo cho học viên.

Điều 23. Cách tính điểm kiểm tra, điểm thi, điểm trung bình chung và xếp loại kết quả học tập

1. Điểm đánh giá bộ phận (bao gồm điểm kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ), điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10 và làm tròn đến phần nguyên.

2. Điểm đánh giá học phần được làm tròn đến một chữ số thập phân.

3. Điểm trung bình chung học tập của mỗi học kỳ, mỗi năm học, khoá học là trung bình cộng các điểm học phần trong mỗi học kỳ, mỗi năm học và cả khoá học theo hệ số của từng học phần và được lấy đến một chữ số thập phân sau khi đã làm tròn.

Hệ số của học phần tùy thuộc số học trình của mỗi học phần. Mỗi đơn vị học trình tương ứng với một hệ số.

4. Điểm học phần, điểm trung bình chung học tập để xét khen thưởng cho học viên chỉ được tính kết quả điểm thi kết thúc học phần lần thứ nhất. Điểm học phần và điểm trung bình chung học tập để xét tốt nghiệp được tính theo điểm cao nhất trong các lần thi kết thúc học phần.

5. Xếp loại kết quả học tập:

a) Điểm trung bình chung học tập là căn cứ để xếp loại học tập của học viên, cụ thể:

- Loại Xuất sắc: từ 9,0 đến 10,

- Loại Giỏi: từ 8,0 đến 8,9,

- Loại Khá: từ 7,0 đến 7,9,

- Loại Trung bình khá: từ 6,0 đến 6,9,

- Loại Trung bình: từ 5,0 đến 5,9,

- Loại Yếu: từ 4,0 đến 4,9,

- Loại Kém: dưới 4,0.

b) Học viên có điểm trung bình chung học tập xếp từ loại khá trở lên bị hạ xuống một bậc nếu có từ 20% trở lên số học phần có điểm dưới 5,0 ở lần thi thứ nhất.

Điều 24. Điều kiện dự thi tốt nghiệp

1. Học viên được dự thi tốt nghiệp nếu có các điều kiện sau đây:

a) Đã tích lũy đủ số học phần quy định cho chương trình đào tạo, không còn học phần bị điểm dưới 5,0;

b) Không đang trong thời gian bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập có thời hạn trở lên, tính ở thời điểm xét điều kiện dự thi tốt nghiệp.

2. Học viên không được dự thi tốt nghiệp do không đảm bảo điều kiện quy định tại điểm a, khoản 1 của Điều này, nếu có điểm trung bình chung học tập của năm học cuối khoá không nhỏ hơn 4.0, điểm trung bình chung học tập toàn khoá không nhỏ hơn 4.5 và thời gian học tập vẫn bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Thông tư này thì Hiệu trưởng xem xét, quyết định cho học viên được học lại các học phần chưa đạt yêu cầu rồi xét điều kiện thi tốt nghiệp. Nếu học viên đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp thì được dự thi trong các kỳ thi tốt nghiệp tiếp sau. Thời gian và kế hoạch học lại, xét điều kiện dự thi tốt nghiệp và thi tốt nghiệp do Hiệu trưởng quyết định.

3. Trước khi tổ chức thi tốt nghiệp, Hiệu trưởng thành lập hội đồng xét điều kiện dự thi tốt nghiệp cho học viên cuối khóa. Thành phần, số lượng của hội đồng do Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định hoặc ủy quyền cho Hiệu trưởng Trường Quân sự quyết định.

Điều 25. Các môn thi tốt nghiệp

1. Môn thi tốt nghiệp bao gồm: Chính trị, lý thuyết tổng hợp quân sự, thực hành quân sự.

2. Nội dung các môn thi tốt nghiệp:

a) Nội dung thi tốt nghiệp môn chính trị là những kiến thức trong nội dung chương trình môn chính trị theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Nội dung thi tốt nghiệp môn lý thuyết tổng hợp quân sự là những kiến thức được tổng hợp từ một số học phần bắt buộc thuộc phần kiến thức cơ sở và chuyên môn trong chương trình đào tạo;

c) Nội dung thi tốt nghiệp môn thực hành quân sự là những kỹ năng thực hành quân sự cơ bản, chuyên sâu được tổng hợp từ một số học phần bắt buộc thuộc phần kỹ năng chuyên môn trong chương trình đào tạo.

3. Hiệu trưởng quy định cụ thể nội dung và khối lượng (tính bằng đơn vị học trình) của các nội dung ôn tập, thời gian ôn tập, thời gian thi đối với từng môn thi tốt nghiệp phù hợp với chương trình đào tạo và công bố vào đầu học kỳ cuối cùng của khoá học.

Điều 26. Hội đồng thi tốt nghiệp

1. Trước kỳ thi tốt nghiệp ít nhất là hai tuần, Hiệu trưởng phải lập xong kế hoạch tổ chức thi tốt nghiệp, đề xuất Thủ trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định hoặc quyết định thành lập hội đồng thi tốt nghiệp khi được ủy quyền, đồng thời báo cáo kế hoạch tổ chức thi tốt nghiệp cho Bộ Chỉ huy quân sự và Sở Giáo dục và Đào tạo địa phương.

2. Thành phần của Hội đồng thi tốt nghiệp bao gồm:

a) Chủ tịch : 01 đồng chí Phó Ban Chỉ đạo đào tạo;

b) Phó chủ tịch : Hiệu trưởng Trường Quân sự, Giám đốc trường Chính trị;

c) Ủy viên thư ký là Trưởng Ban Tham mưu - Đào tạo trường quân sự;

d) Các ủy viên gồm : Mời 1 cán bộ phòng chức năng của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh, Trưởng Ban DQTV cấp tỉnh ; Trưởng Phòng Tổ chức - Đào tạo Trường Chính trị cấp tỉnh và các Trưởng khoa giáo viên và một số giáo viên trường Quân sự và trường Chính trị.

3. Nhiệm vụ của Hội đồng thi tốt nghiệp:

a) Giúp Ban Chỉ đạo đào tạo tổ chức, chỉ đạo kỳ thi tốt nghiệp theo các quy định tại Quy chế này và kế hoạch của Hiệu trưởng Trường Quân sự;

b) Quyết định thành lập các ban giúp việc cho Hội đồng thi tốt nghiệp, gồm Ban thư ký, Ban đề thi, Ban coi thi, Ban chấm thi. Các ban này chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng thi tốt nghiệp.

- Ban thư ký do ủy viên thư ký Hội đồng thi làm Trưởng ban;

- Ban đề thi do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng thi kiêm nhiệm làm Trưởng ban. Ban đề thi gồm các tiểu ban, mỗi môn thi do một tiểu ban phụ trách. Số lượng mỗi tiểu ban không quá 3 người, trong đó có một người làm Trưởng tiểu ban;

- Ban coi thi do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng thi kiêm nhiệm làm Trưởng ban;

- Ban chấm thi do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng thi kiêm nhiệm làm Trưởng ban. Ban chấm thi gồm các tiểu ban, mỗi tiểu ban phụ trách chấm một môn thi tốt nghiệp. Số lượng người trong mỗi tiểu ban tùy theo số lượng bài thi của môn thi và Chủ tịch Hội đồng thi tốt nghiệp quyết định. Mỗi tiểu ban có tối thiểu 3 người, trong đó có một người làm trưởng tiểu ban;

c) Phân công tổ chức và theo dõi kỳ thi, bảo đảm thực hiện nội quy và xử lý các trường hợp vi phạm nội quy theo quy định tại Điều 33 của Quy chế này.

d) Xét duyệt kết quả thi tốt nghiệp và giải quyết các đơn khiếu nại (nếu có); trình Hiệu trưởng Trường Quân sự danh sách học sinh được công nhận tốt nghiệp, danh sách học sinh không được công nhận tốt nghiệp;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Ban Chỉ đạo đào tạo.

4. Thường trực Hội đồng thi tốt nghiệp gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch hội đồng và ủy viên thư ký. Thường trực hội đồng có các nhiệm vụ sau:

a) Chuẩn bị các hồ sơ, tài liệu cần thiết cho các phiên họp toàn thể hội đồng;

b) Giải quyết các công việc giữa hai kỳ họp của Hội đồng theo đúng quy chế, và báo cáo kết quả công việc với hội đồng trong phiên họp tiếp theo;

c) Tập hợp và phân loại kết quả thi tốt nghiệp và trình bày trước Hội đồng để xét công nhận tốt nghiệp.

5. Hội đồng phải có lịch họp toàn thể trong thời gian chỉ đạo và tổ chức kỳ thi, quy định rõ nội dung từng phiên họp, mỗi phiên họp đều phải có biên bản. Các kiến nghị của Hội đồng và biên bản trong các phiên họp đều phải có chữ ký của Chủ tịch hội đồng và ủy viên thư ký để báo cáo Ban Chỉ đạo đào tạo.

6. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các ban giúp việc cho hội đồng thi tốt nghiệp do chủ tịch hội đồng quy định.

Điều 27. Coi thi tốt nghiệp

1. Hội đồng thi tốt nghiệp xây dựng kế hoạch và tổ chức coi thi, chuẩn bị chu đáo mọi điều kiện cho công tác coi thi, đảm bảo sự quản lý chặt chẽ, nghiêm túc ở tất cả các khâu trong quá trình coi thi.

2. Phổ biến nội quy thi đến từng cán bộ coi thi và thí sinh dự thi. Niêm yết đầy đủ, công khai những thông tin cần thiết về thi tốt nghiệp.

3. Đảm bảo mỗi phòng thi phải có hai cán bộ coi thi. Tùy điều kiện về phòng thi, bố trí số lượng cán bộ giám sát phòng thi cho phù hợp đồng thời đảm bảo được yêu cầu của nhiệm vụ coi thi.

Điều 28. Chấm thi tốt nghiệp

1. Thang điểm chấm thi tốt nghiệp là thang điểm 10, các ý nhỏ được chấm đến 0.25 điểm. Nếu điểm toàn bài có điểm lẻ là 0.25 thì quy tròn thành 0.5, có điểm lẻ là 0.75 thì quy tròn là 1.0. Nếu chấm theo thang điểm khác với thang điểm 10 thì sau khi chấm xong phải quy đổi về thang điểm 10. Việc quy đổi phải được Hiệu trưởng Trường Quân sự quyết định và thông báo công khai từ trước khi chấm thi.

2. Hiệu trưởng Trường Quân sự quy định quy trình chấm thi:

a) Tất cả các bài thi viết phải được dọc phách trước khi chấm;

b) Chấm thi viết (tự luận) phải do hai giáo viên thực hiện theo quy trình chấm hai vòng độc lập, sau đó thống nhất kết quả chấm cho từng bài thi;

c) Chấm thi vấn đáp và thực hành phải đảm bảo có hai giáo viên tham gia đối với mỗi bài thi. Sau khi chấm phải thống nhất điểm từng bài thi. Trường hợp hai người chấm không thống nhất được điểm bài thi phải lập biên bản báo cáo với Trưởng tiểu ban, Trưởng ban chấm thi quyết định biện pháp xử lý.

3. Học viên có quyền làm đơn xin phúc khảo về điểm thi tốt nghiệp đối với những môn thi viết tự luận, thời gian xin phúc khảo sau 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả thi tốt nghiệp. Hiệu trưởng có trách nhiệm tổ chức phúc khảo và công bố kết quả phúc khảo cho học viên.

Trường hợp có đơn xin phúc khảo thì việc tổ chức chấm phúc khảo phải tiến hành quy trình chấm phúc khảo theo quy định của Quy chế tuyển sinh trung cấp chuyên nghiệp hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Chương V

ĐIỀU KIỆN CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP, XẾP LOẠI VÀ CẤP BẰNG TỐT NGHIỆP

Điều 29. Điều kiện công nhận tốt nghiệp

1. Những học viên có các điều kiện sau thì được công nhận tốt nghiệp:

a) Điểm trung bình các môn thi tốt nghiệp (ĐTBTN) đạt từ 5,0 trở lên (Điểm trung bình các môn thi tốt nghiệp là trung bình cộng các điểm thi tốt nghiệp);

b) Tối đa chỉ một môn thi tốt nghiệp có điểm thi dưới 5,0 nhưng không được thấp hơn 4,5;

c) Cho đến thời điểm xét công nhận tốt nghiệp, học viên không bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập trở lên.

2. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng trường Quân sự ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những học viên đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Những học viên không đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp do không đạt các yêu cầu về điểm thi tốt nghiệp quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này hoặc vì lý do đặc biệt không dự thi đủ các môn học, được nhà trường tổ chức thi lại những môn chưa đạt yêu cầu trong thời gian từ 3 đến 6 tháng kể từ ngày trường công bố kết quả thi tốt nghiệp. Nội dung thi, hình thức thi, ra đề thi, tổ chức thi, chấm thi, xét và công nhận tốt nghiệp cho những học viên này được thực hiện như kỳ thi tốt nghiệp chính thức và do Hiệu trưởng trường Quân sự quy định.

4. Những học viên không đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp do bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập trở lên, tính đến thời điểm xét công nhận tốt nghiệp thì hoãn công nhận tốt nghiệp. Tuỳ theo mức độ vi phạm, thời gian hoãn công nhận tốt nghiệp ít nhất từ 6 tháng trở lên và do Hiệu trưởng quyết định. Trong khoảng thời gian đó, nếu học viên được chính quyền địa phương nơi cư trú và cơ quan, tổ chức nơi làm việc (nếu có) xác nhận có ý thức tu dưỡng rèn luyện tốt thì được xét công nhận tốt nghiệp.

Điều 30. Xếp loại tốt nghiệp

1. Điểm xếp loại tốt nghiệp (ĐXLTN ) là trung bình cộng của điểm trung bình chung toàn khóa (ĐTBCTK) và điểm trung bình các môn thi tốt nghiệp (ĐTBTN).

Điểm xếp loại tốt nghiệp lấy đến một chữ số thập phân sau khi đã làm tròn.

2. Xếp loại tốt nghiệp được thực hiện như sau:

TT

Điểm xếp loại tốt nghiệp

Xếp loại tốt nghiệp

1

Từ 9,0 đến 10 điểm

Xuất sắc

2

Từ 8,0 đến 8,9 điểm

Giỏi

3

Từ 7,0 đến 7,9 điểm

Khá

4

Từ 6,0 đến 6,9 điểm

Trung bình khá

5

Từ 5,0 đến 5,9 điểm

Trung bình

3. Những học viên xếp loại tốt nghiệp từ loại khá trở lên sẽ bị giảm đi một mức nếu vi phạm một trong các trường hợp sau:

a) Có tổng số học trình của các học phần phải thi lại vượt quá 10% so với tổng số đơn vị học trình quy định cho toàn khoá học;

b) Đã bị kỷ luật trong thời gian học từ mức cảnh cáo trở lên.

4. Những học viên thi lại tốt nghiệp nếu đạt yêu cầu chỉ được xếp loại trung bình.

Điều 31. Quản lý, cấp phôi bằng tốt nghiệp

1. Bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định mẫu, in phôi và phát hành trong cả nước. Đơn vị chức năng quản lý giáo dục trung học chuyên nghiệp của Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Bộ về việc:

a) Quản lý bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở thông qua Cục Nhà trường - Bộ Tổng Tham mưu.

b) Kiểm tra các quyết định công nhận tốt nghiệp và hồ sơ báo cáo kết quả thi tốt nghiệp để phát hiện các trường hợp cấp bằng sai quy định.

2. Trường Quân sự cấp tỉnh chịu trách nhiệm:

a) Báo cáo với Cục Dân quân tự vệ và Cục Nhà trường - Bộ Tổng Tham mưu về mở khóa đào tạo và kết thúc đào tạo sau 1 tháng.

b) Đăng ký và mua phôi bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở với Bộ Tổng Tham mưu (qua Cục Nhà trường). Số lượng phôi bằng được mua dư thêm không quá thêm 5% số lượng học viên trong quyết định công nhận tốt nghiệp.

c) Cấp phát bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở đúng đối tượng, đúng quy định và ghi chép rõ ràng trong sổ phát bằng tốt nghiệp theo từng khóa.

d) Nộp lại số bằng viết hỏng, thanh toán số phôi bằng dùng chưa hết với Bộ Tổng Tham mưu (qua Cục Nhà trường) chậm nhất sau một tháng kể từ ngày nhà trường làm lễ phát bằng tốt nghiệp cho học viên.

Điều 32. Cấp bằng tốt nghiệp, quản lý và lưu trữ hồ sơ tốt nghiệp

1. Bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở chỉ được cấp cho học viên khi đã ghi đầy đủ, chính xác các nội dung trên phôi bằng theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Học viên chưa tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận kết quả học tập các học phần đã học trong chương trình đào tạo của trường.

3. Hiệu trưởng Trường Quân sự chịu trách nhiệm tổ chức lễ trao bằng tốt nghiệp cho học viên được công nhận tốt nghiệp. Lễ trao bằng tốt nghiệp được tổ chức chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày Hiệu trưởng Trường Quân sự ký quyết định công nhận tốt nghiệp.

4. Hiệu trưởng trường Quân sự chịu trách nhiệm quản lý, lưu trữ hồ sơ tốt nghiệp, gửi quyết định kèm theo danh sách công nhận tốt nghiệp về cơ quan quản lý trường và Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thời gian gửi chậm nhất là sau 15 ngày kể từ ngày ký quyết định công nhận tốt nghiệp.

5. Hồ sơ lưu trữ bao gồm:

a) Quyết định công nhận tốt nghiệp;

b) Danh sách học viên dự thi tốt nghiệp;

c) Danh sách học viên không được dự thi tốt nghiệp (nếu có) ;

d) Danh sách học viên được công nhận tốt nghiệp và xếp loại tốt nghiệp, trong đó có các cột ghi kết quả điểm các môn thi tốt nghiệp, điểm trung bình chung toàn khóa (ĐTBCTK), điểm trung bình các môn thi tốt nghiệp (ĐTBTN) và điểm xếp loại tốt nghiệp (ĐXLTN );

đ) Danh sách học viên chưa tốt nghiệp;

Các tài liệu quy định tại khoản 5 Điều này phải được lưu trữ, bảo quản theo quy định hiện hành.

Chương VI

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 33. Xử lý kỷ luật đối với cán bộ coi thi, kiểm tra và học viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra

Trong khi kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ, thi kết thúc học phần, thi tốt nghiệp (sau đây gọi tắt là thi, kiểm tra) nếu vi phạm quy định, học viên sẽ bị xử lý kỷ luật:

1. Đối với cán bộ coi kiểm tra, thi: Tùy theo mức độ vi phạm, nếu cán bộ thuộc Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh do Chỉ huy trưởng quân sự cấp tỉnh xử lý kỷ luật; nếu cán bộ trường chính trị do Giám đốc trường chính trị xử lý kỷ luật.

2. Đối với học viên:

a) Khiển trách, trừ 25% số điểm bài kiểm tra, thi nếu vi phạm các lỗi sau:

- Đã nhắc nhở một lần do nhìn bài hoặc trao đổi bài với người khác nhưng vẫn tái phạm.

- Mang tài liệu trái phép vào phòng kiểm tra, thi nhưng chưa sử dụng.

b) Cảnh cáo, trừ 50% số điểm bài kiểm tra, thi nếu vi phạm một trong các lỗi sau :

- Trao đổi tài liệu hoặc giấy nháp cho người khác.

- Chép bài cho người khác hoặc cho người khác chép bài (cả người trao và người nhận. Người chép và người cho chép đều bị xử lý).

- Đã xử dụng tài liệu trái phép trong hoặc ngoài phòng thi.

- Không phục tùng sự quản lý của cán bộ coi thi.

c) Đình chỉ kiểm tra, thi (nhận điểm 0) nếu vi phạm một trong các lỗi sau:

- Đã cảnh cáo một lần nhưng vẫn tiếp tục vi phạm.

- Có hành động gây gổ hoặc đe dọa cán bộ coi kiểm tra, thi hoặc học viên khác trong thời gian kiểm tra, thi.

3. Tất cả các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1,2 Điều này, cán bộ coi kiểm tra, thi phải lập biên bản gửi về Ban Tham mưu - Đào tạo (nếu kiểm tra hoặc thi môn) và gửi về Hội đồng thi (nếu thi tốt nghiệp). Việc trừ điểm bài kiểm tra, bài thi và đề nghị xử lý kỷ luật sẽ do Ban Tham mưu - Đào tạo hoặc Hội đồng thi thực hiện.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 34. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.

Điều 35. Tổ chức thực hiện

1. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm các tổng cục, Tư lệnh các quân khu, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Hiệu trưởng Trường Quân sự, Giám đốc Trường Chính trị cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư.

2. Bộ Tổng Tham mưu tổ chức triển khai, thực hiện Thông tư này./.

 

 

BỘ TRƯỞNG




Đại tướng Phùng Quang Thanh

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 117/2009/TT-BQP

Loại văn bảnThông tư
Số hiệu117/2009/TT-BQP
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành30/12/2009
Ngày hiệu lực13/02/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiáo dục
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 117/2009/TT-BQP

Lược đồ Thông tư 177/2010/TT-BQP đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông tư 177/2010/TT-BQP đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở
                Loại văn bảnThông tư
                Số hiệu117/2009/TT-BQP
                Cơ quan ban hànhBộ Quốc phòng
                Người kýPhùng Quang Thanh
                Ngày ban hành30/12/2009
                Ngày hiệu lực13/02/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcGiáo dục
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật15 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản hợp nhất

                        Văn bản gốc Thông tư 177/2010/TT-BQP đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở

                        Lịch sử hiệu lực Thông tư 177/2010/TT-BQP đào tạo trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở

                        • 30/12/2009

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 13/02/2010

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực