Thông tư 2-BNV/KH1

Thông tư 2-BNV/KH1-1977 hướng dẫn thi hành điểm 2 Quyết định 55-TTg 1977 về việc đi lại giữa hai miền Nam - Bắc do Bộ Nội vụ ban hành

Nội dung toàn văn Thông tư 2-BNV/KH1 đi lại giữa hai miền Nam - Bắc hướng dẫn điểm 2 Quyết định 55-TTg


BỘ NỘI VỤ
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Số: 2-BNV/KH1

Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 1977

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THI HÀNH ĐIỂM 2 CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 55-TTG NGÀY 01/02/1977 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Ngày 01 tháng 02 năm 1977, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 55-TTg về việc đi lại giữa hai miền Nam - Bắc. Điểm 2 quyết định trên nói rõ: “Đối với nhân dân, Bộ Nội vụ dựa vào tình hình trật tự trị an ở vùng mới giải phóng và tổ chức hệ thống kiểm soát của mình để quy định hình thức giấy tờ và việc đi lại giữa hai miền trong nước cho thích hợp với tình hình mới”.

Để thực hiện điểm 2 nói trên, nay Bộ Nội vụ quy định việc cấp giấy cho nhân dân đi lại giữa các địa phương phía Bắc và phía Nam cụ thể như sau:

1. Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ 15 tuổi trở lên (trừ cán bộ, công nhân, viên chức đã nói ở điều 1 quyết định số 55-TTg) khi có việc cần đi lại giữa hai miền để thăm viếng bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con, anh chị em ruột đều được xét cấp giấy chứng nhận tạm thời để đi lại. Chú ý chiếu cố đến các gia đình liệt sĩ, hoặc có công với cách mạng, cơ sở của cách mạng, có tham gia hoạt động cách mạng được chính quyền, đoàn thể từ cơ sở phường, xã trở lên xác nhận, có sự chứng nhận của cơ quan từ quận, huyện, khu phố, thị xã trở lên; nếu là đơn vị quân đội chứng nhận, thì từ cấp tiểu đoàn trở lên.

Riêng các tỉnh phía Nam thì phải đảm bảo là những người trước đây không làm việc cho địch ngụy, không có hành động chống đối cách mạng, hiện nay có thái độ tốt được chính quyền cơ sở phường, xã chứng nhận.

2. Những người sau đây chưa được cấp giấy (kể cả ở trong các cơ quan, xí nghiệp thuộc nội bộ):

- Người đang bị quản chế, đang thuộc diện cải tạo tại chỗ, đang bị án treo;

- Người có liên quan đến các vụ án đang chờ xử lý;

- Người bị tù, tập trung cải tạo, quản huấn được tha về nhưng chưa được khôi phục quyền công dân.

Riêng đối với các địa phương ở vùng mới giải phóng thì thêm những người sau đây chưa được cấp giấy chứng nhận tạm thời để đi lại (kể cả ở trong các cơ quan, xí nghiệp thuộc nội bộ):

- Những người thuộc giai cấp bốc lột, những người trước 30 tháng 04 năm 1975 đã tham gia (dù ở cấp nào) trong bộ máy ngụy quyền, ngụy quân, gián điệp các loại, đảng phái hoặc tổ chức chính trị phản động, mà đến nay chưa được xác nhận là có biểu hiện tiến bộ;

- Những đối tượng là lưu manh chuyên nghiệp, đầu cơ buôn lậu.

3. Giấy chứng nhận tạm thời để đi lại cấp cho nhân dân theo mẫu thống nhất do Bộ Nội vụ quy định. Việc cấp giấy chứng nhận tạm thời để đi lại do công an thị xã, công an khu phố, công an quận, công an thành phố thuộc tỉnh và công an huyện phụ trách.

4. Người được cấp giấy chứng nhận tạm thời để đi lại chỉ được đến địa phương đã ghi trong giấy; khi đi phải mang theo chứng minh hoặc giấy căn cước.

5. Thời gian cho phép sử dụng giấy tùy theo yêu cầu công việc của mỗi người và tuyến đường đi lại, nhưng tối đa không quá 60 ngày.

6. Người được cấp giấy cần làm các thủ tục sau đây:

- Làm tờ khai đầy đủ, chính xác (theo mẫu in sẵn) có sự xác nhận của Ủy ban nhân dân xã hoặc phường hoặc đại diện hành chính tiểu khu… gửi đến cơ quan công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của mình, để được lần lượt giải quyết theo khả năng phục vụ của các cơ quan Nhà nước;

- Nếu có trẻ em dưới 15 tuổi đi theo thì ghi chung vào tờ khai của người có trách nhiệm đối với các em đó.

7. Giấy chứng nhận đi lại cấp cho ai, người ấy sử dụng. Nghiêm cấm việc cho mượn, cho thuê, tẩy xóa, sửa chữa, mua bán, làm giả mạo giấy chứng nhận đi lại. Ai vi phạm những điều cấm trên đây sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.

8. Các đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; đồng chí Chánh Văn phòng, Cục trưởng, Vụ trưởng, Tư lệnh công an vũ trang thuộc Bộ Nội vụ căn cứ theo chức trách của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện thông tư này.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Tài

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2-BNV/KH1

Loại văn bảnThông tư
Số hiệu2-BNV/KH1
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/02/1977
Ngày hiệu lực12/03/1977
Ngày công báo28/02/1977
Số công báoSố 3
Lĩnh vựcQuyền dân sự, Giao thông - Vận tải
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Thông tư 2-BNV/KH1 đi lại giữa hai miền Nam - Bắc hướng dẫn điểm 2 Quyết định 55-TTg


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Thông tư 2-BNV/KH1 đi lại giữa hai miền Nam - Bắc hướng dẫn điểm 2 Quyết định 55-TTg
              Loại văn bảnThông tư
              Số hiệu2-BNV/KH1
              Cơ quan ban hànhBộ Nội vụ
              Người kýNguyễn Tài
              Ngày ban hành25/02/1977
              Ngày hiệu lực12/03/1977
              Ngày công báo28/02/1977
              Số công báoSố 3
              Lĩnh vựcQuyền dân sự, Giao thông - Vận tải
              Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
              Cập nhật18 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Thông tư 2-BNV/KH1 đi lại giữa hai miền Nam - Bắc hướng dẫn điểm 2 Quyết định 55-TTg

                          Lịch sử hiệu lực Thông tư 2-BNV/KH1 đi lại giữa hai miền Nam - Bắc hướng dẫn điểm 2 Quyết định 55-TTg

                          • 25/02/1977

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 28/02/1977

                            Văn bản được đăng công báo

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 12/03/1977

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực