Thông tư 2-NN/KNKL/TT

Thông tư 2-NN/KNKL/TT-1997 thi hành Nghị định 07/CP về quản lý giống cây trồng do Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành

Thông tư 2-NN/KNKL/TT quản lý giống cây trồng thi hành Nghị định 07/CP đã được thay thế bởi Quyết định 29/2005/QĐ-BNN Danh mục văn bản pháp luật hết hiệu lực do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành tính đến ngày 31/12/2004 và được áp dụng kể từ ngày 02/07/2005.

Nội dung toàn văn Thông tư 2-NN/KNKL/TT quản lý giống cây trồng thi hành Nghị định 07/CP


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2-NN/KNKL/TT

Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 1997

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ 02-NN/KNKL/TT NGÀY 1 THÁNG 3 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 07/CP CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ GIỐNG CÂY TRỒNG

Căn cứ vào Điều 25 của Nghị định số 07/CP ngày 5/2/1996 của Chính phủ về Quản lý giống cây trồng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể thi hành Nghị định này như sau:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Thuật ngữ về giống cây trồng và nguồn gen nêu trong Nghị định được giải thích, cụ thể hoá thêm một số điểm như sau:

a) Giống cây trồng thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này bao gồm cả các thực liệu dùng để lai tạo, chọn lọc, nhân và sử dụng trong sản xuất nông lâm nghiệp: hạt, củ, quả, rễ, thân, cành, lá, cây con, mắt ghép, chồi, hoa, mô tế bào, bào tử và sợi nấm.

b) Giống gốc (hay còn gọi là giống tác giả, trong lâm nghiệp gọi là cây mẹ) khi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận mới được nhân tiếp làm giống cho sản xuất đại trà.

c) Giống nguyên chủng là giống được nhân ra từ giống gốc hoặc tuyển chọn lại từ giống sản xuất theo quy trình sản xuất giống nguyên chủng và đạt tiêu chuẩn chất lượng giống nguyên chủng.

Các tổ hợp ưu thế lai được sử dụng trong sản xuất cũng được gọi là giống (giống lai). Hạt của giống lai không dùng làm giống cho đời sau.

2. Đối tượng thực hiện Nghị định 07/CP của Chính phủ về quản lý giống cây trồng là các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động trong các lĩnh vực bảo tồn nguồn gen; nghiên cứu chọn tạo giống; khảo nghiệm, công nhận giống mới; sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu giống; quản lý nhà nước về giống, quản lý chất lượng và sử dụng giống cây trồng trên lãnh thổ Việt Nam.

Chương 2:

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN GEN

1. Nguồn gen dùng để chọn tạo giống mới và sử dụng trong sản xuất nông lâm nghiệp là tài sản quốc gia do Nhà nước thống nhất quản lý. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ Khoa học Công nghệ và Chất lượng sản phẩm) quản lý nguồn gen trong phạm vi cả nước.

2. Tuỳ từng loại thực liệu về giống cây nông lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ Khoa học Công nghệ và chất lượng sản phẩm) sẽ giao cho các cơ quan nghiên cứu khoa học hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi tắt là cấp tỉnh) bảo tồn (có văn bản riêng quy định danh mục thực liệu giống cây và phân cấp quản lý).

3. Nguồn gen giống cây trồng nông lâm nghiệp đưa vào Việt nam dưới mọi hình thức đều phải báo cáo với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ Khoa học Công nghệ và chất lượng sản phẩm) về nguồn gốc, số lượng, chủng loại và nơi bảo quản. Khi được phép của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn mới được khai thác và sử dụng.

4. Việc bảo tồn, khai thác, sử dụng và trao đổi nguồn gen thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Chương 3:

TUYỂN CHỌN, KHẢO NGHIỆM, XÉT DUYỆT VÀ CÔNG NHẬN GIỐNG

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ Khoa học Công nghệ và Chất lượng sản phẩm) quản lý nhà nước về chọn tạo, khảo nghiệm và sản xuất thử các loại cây giống. Hàng năm, Hội đồng khoa học của Bộ tổ chức xét duyệt các loại giống cây trồng nông lâm nghiệp mới, các cây giống, vườn giống và rừng giống hoặc rừng giống chuyển hoá để trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định công nhận.

2. Tất cả các loại giống cây trồng mới chọn tạo hoặc mới nhập khẩu trước khi đưa ra sản xuất đều phải qua khảo nghiệm hoặc sản xuất thử. Tổ chức, cá nhân có giống mới phải làm thủ tục xin khảo nghiệm hoặc sản xuất thử và đăng ký với Vụ Khoa học Công nghệ và Chất lượng sản phẩm. Vụ Khoa học Công nghệ và Chất lượng sản phẩm chỉ định đơn vị tiến hành khảo nghiệm hoặc sản xuất thử. Kinh phí khảo nghiệm và sản xuất thử do tổ chức, cá nhân gửi giống chịu trách nhiệm theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Các giống công nhận riêng cho một vùng sinh thái khi chuyển sang vùng khác phải qua sản xuất thử. Giống đang dùng trong sản xuất đại trà khi xuất hiện những nhược điểm gây thiệt hại đến sản xuất thì Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ra quyết định đình chỉ sản xuất.

4. Với các giống chưa được công nhận, muốn sản xuất một lượng giống nhất định phải được phép của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

5. Tổ chức, cá nhân có giống cây nông lâm nghiệp mới được đăng ký với Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường để giữ bản quyền theo luật định.

Chương 4:

SẢN XUẤT, KINH DOANH, XUẤT NHẬP KHẨU GIỐNG

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất giống để bán phải có giấy phép của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục khuyến nông và khuyến lâm) cấp giấy phép đối với các tổ chức thuộc trung ương quản lý và các tổ chức, cá nhân người nước ngoài hoặc liên doanh với người nước ngoài sản xuất giống tại Việt Nam. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh cấp giấy phép cho các tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi cấp tỉnh quản lý.

2. Tổ chức, cá nhân sản xuất giống phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a. Có cán bộ chuyên môn am hiểu về kỹ thuật sản xuất giống cây trồng.

b. Có đủ điều kiện sản xuất giống.

c. Chỉ được sản xuất các loại giống đã được công nhận. Nếu sản xuất giống địa phương thì phải được cơ quan có thẩm quyền ở địa phương (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) cấp giấy phép.

d. Sản xuất đúng quy trình kỹ thuật quy định cho mỗi cấp giống, mỗi loại giống.

3. Đối vơi cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm chỉ được phép nhân những giống đã được công nhận (bằng vô tính hay hữu tính do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cho từng loại cây).

4. Giống để phục vụ trồng rừng bằng vốn ngân sách phải sử dụng đúng loại giống theo quy định về cơ cấu và xuất xứ giống.

5. Tổ chức, cá nhân muốn được cấp giấy phép kinh doanh giống cây nông lâm nghiệp (Do Bộ kế hoạch và Đầu tư hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp) phải qua thẩm định của ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định đối với tổ chức trực thuộc trung ương quản lý và các tổ chức, cá nhân người nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài tại Việt Nam.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh thẩm định đối với tổ chức, cá nhân thuộc cấp tỉnh quản lý.

6. Tổ chức, cá nhân kinh doanh giống phải đảm bảo các điều kiện sau đây:

a. Có cán bộ chuyên ngành am hiểu về giống.

b. Có kho bảo quản; có thiết bị kiểm tra, xác định chất lượng giống.

7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý việc xuất nhập khẩu giống cây nông lâm nghiệp trong phạm vi cả nước.

Xuất nhập khẩu giống cây nông lâm nghiệp dưới mọi hình thức đều phải được phép của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Cục khuyến nông và Khuyến lâm là cơ quan quản lý xuất nhập khẩu giống cây nông lâm nghiệp chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, đề xuất và làm thủ tục cho xuất nhập khẩu giống cây nông lâm nghiệp trình Bộ ký.

Hồ sơ xin xuất nhập khẩu giống gồm:

- Đơn xin xuất nhập khẩu giống.

- Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu giống.

- Hợp đồng xuất nhập khẩu giống.

- Nếu là đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý phải có đề nghị của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Đối với những đơn vị không cấp giấy phép xuất nhập khẩu thì sau khi có ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thương mại sẽ cấp giấy phép xuất nhập khẩu.

Việc xuất nhập khẩu giống cây trồng phải thực hiện đúng Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật.

8. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu giống phải hoạt động đúng quy định của giấy phép và hàng năm phải báo cáo cho đơn vị cấp giấy phép về tình hình sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu giống cây nông lâm nghiệp.

9. Các loại giống cây nông lâm nghiệp lưu thông trên thị trường phải qua kiểm tra chất lượng và phải kèm theo phiếu chứng chỉ chất lượng giống; có nhãn hàng hoá và bao đóng gói đúng như quy cách đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.

Người buôn bán giống phải chịu trách nhiệm về chất lượng giống đối với người sử dụng giống; phải bồi thường thiệt hại cho người sử dụng giống, nếu thiệt hại đó do giống không đảm bảo chất lượng gây ra.

10. Tổ chức, cá nhân kinh doanh các loại giống còn trong thời gian được bảo hộ quyền tác giả, người kinh doanh phải nộp lệ phí theo quy định hiện hành.

Chương 5:

KIỂM ĐỊNH, KIỂM NGHIỆM VÀ CẤP CHỨNG CHỈ GIỐNG

1. Giống cây nông lâm nghiệp khi đưa vào sản xuất, kinh doanh phải có chứng chỉ xác nhận là đã qua kiểm định đồng ruộng và kiểm nghiệm chất lượng giống.

Giống nhập khẩu phải qua kiểm nghiệm chất lượng. Chỉ những giống đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định mới được cấp chứng chỉ.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ Khoa học Công nghệ và chất lượng sản phẩm) thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về kiềm định, kiểm nghiệm và cấp chứng chỉ chất lượng giống trong phạm vi cả nước. Chức năng quản lý Nhà nước này được phân cấp như sau:

a. Ở Trung ương: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Vụ Khoa học Công nghệ và Chất lượng sản phẩm) có trách nhiệm:

- Tổ chức mạng lưới kiểm định, kiểm nghiệm ở trung ương và các vùng sinh thái nông lâm nghiệp chính.

- Trình Bộ ban hành các văn bản hướng dẫn nội dung kiểm định, kiểm nghiệm và cấp chứng chỉ chất lượng giống.

- Tổ chức đào tạo, huấn luyện cán bộ kiểm định, kiểm nghiệm trong phạm vi cả nước.

- Tổ chức thực hiện việc kiểm định, kiểm nghiệm và cấp chứng chỉ chất lượng cho giống của các tổ chức trực thuộc trung ương quản lý và tổ chức, cá nhân người nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.

b. Ở cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:

- Tổ chức bộ phận kiểm định, kiểm nghiệm giống cây nông lâm nghiệp trực thuộc sở.

- Tiến hành kiểm định, kiểm nghiệm và cấp chứng chỉ chất lượng cho giống của các tổ chức và cá nhân do cấp tỉnh quản lý.

- Ở những tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trạm kiểm định, kiểm nghiệm vùng thuộc Bộ đặt tại địa phương hoặc các tỉnh lân cận được phép uỷ quyền cho trạm đó kiểm định, kiểm nghiệm, nhưng việc cấp giấy chứng chỉ chất lượng phải do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký.

3. Phí tổn kiểm định, kiểm nghiệm và cấp chứng chỉ chất lượng giống do tổ chức, cá nhân có giống phải nộp trả theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có sự thoả thuận của Bộ Tài chính.

4. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm kiểm định, kiểm nghiệm giống xác định sai chất lượng giống, gây thiệt hạn cho người sử dụng hoặc người kinh doanh xuất nhập khẩu giống thì phải bồi thường thiệt hại.

Chương 6:

GIỐNG DỰ PHÒNG THIÊN TAI

1. Hàng năm Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch giống dự phòng thiên tai trình Chính phủ duyệt.

Những giống dự phòng trong nông nghiệp hiện nay gồm: giống lúa, ngô, đậu, lạc, rau đậu các loại; trong lâm nghiệp là giống thông, bạch đàn.

Căn cứ vào kế hoạch được duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao cho một số công ty giống cây nông lâm nghiệp thu mua, bảo quản và luân chuyển theo quy định.

2. Ở cấp tỉnh được lập quỹ giống dự phòng thiên tai cho địa phương.

Số lượng, chủng loại, kinh phí, đơn vị thu mua và bảo quản do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Chương 7:

CHÍNH SÁCH VỀ GIỐNG CÂY TRỒNG

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch đầu tư ngân sách hàng năm trình Nhà nước duyệt để đầu tư vào việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo hoạt động của các cơ quan khoa học và doanh nghiệp Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ:

- Bảo tồn nguồn gen trong các khâu: thu nhập, nhập nội, bảo quản, đánh giá, khai thác, sử dụng.

- Chọn tạo, phục tráng giống cây nông lâm nghiệp.

- Khảo nghiệm, kiểm nghiệm giống.

- Quản lý chất lượng giống cây trồng.

- Đào tạo cán bộ chuyên ngành làm nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen, chọn tạo, khảo nghiệm, bảo quản, sản xuất, kinh doanh giống cây trồng.

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng Bộ Tài chính trình Nhà nước ban hành một số chính sách về giống cây trồng:

- Giảm thuế đến mức thấp nhất cho các đơn vị sản xuất giống gốc, giống nguyên chủng, giống mới công nhận hoặc mới nhập khẩu.

- Các cơ quan khoa học, nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh được vay vốn tín dụng ưu tiên.

- Giảm thuế đến mức thấp nhất (0%) đối với tất cả các loại giống cây trồng nhập khẩu.

- Chính sách trợ giá cho việc bảo tồn giống gốc nông nghiệp và cây mẹ (lâm nghiệp); xây dựng các vườn giống, rừng giống.

3. Ở cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng các văn bản hướng dẫn cụ thể về thực hiện chính sách giống cây trồng trong phạm vi tỉnh trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh duyệt.

4. Tổ chức, cá nhân chọn tạo ra giống cây trồng mới hoặc nhập khẩu giống có lợi cho sản xuất sẽ được khen thưởng theo quy định.

5. Nhà nước khuyến khích và bảo hộ quyền lợi hợp pháp và bình đẳng của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước hoạt động nghiên cứu, chọn tạo, nhập khẩu, sản xuất và kinh doanh giống cây trồng trên lãnh thổ Việt Nam.

Chương 8:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIỐNG CÂY TRỒNG

1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao cho các Cục, Vụ có chức năng thực hiện quản lý Nhà nước về giống cây trồng. Chức năng quản lý Nhà nước này phân công như sau:

a. Vụ Khoa học công nghệ và chất lượng sản phẩm:

- Soạn thảo trình Bộ hoặc liên Bộ ban hành các văn bản pháp quy về quản lý nguồn gen; quy trình, quy phạm kỹ thuật các loại giống; quy định về khảo nghiệm và sản xuất thử các loại cây trồng; quy định về kiểm định, kiểm nghiệm và cấp chứng chỉ chất lượng giống cây trồng; quy định thủ tục đăng ký, thẩm định, cấp bằng sáng chế và đề xuất khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích về giống cây trồng mới.

- Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc bảo tồn, khai thác, sử dụng nguồn gen.

b. Cục khuyến nông và khuyến lâm và Cục phát triển lâm nghiệp:

- Soạn thảo, trình Bộ ban hành hoặc ban hành các văn bản để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về giống cây trồng.

- Quản lý việc xét cấp hoặc thu hồi các giấy phép có liên quan đến việc sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu giống cây trồng.

- Lập quy hoạch, kế hoạch, xây dựng hệ thống giống cây trồng, kế hoạch đầu tư cho sản xuất giống.

- Xây dựng các dự án hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giống cây trồng.

- Kiểm tra, thanh tra hoặc phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh kiểm tra, thanh tra, xử lý các hành vi vi phạm về quản lý giống cây trồng trong phạm vi cả nước.

- Giúp Bộ quản lý nhà nước về giống dự phòng thiên tai.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giống cây trồng trong phạm vi tỉnh theo các nội dung ghi trong Điều 31 của Nghị định 07/CP của Chính phủ.

3. Các tổ chức và cá nhân có hành vi vi phạm Nghị định này tuỳ theo mức độ sẽ bị xử phạt hành chính hoặc trong trường hợp nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường vật chất theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu giống cây trồng, chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan có thẩm quyền ghi trong Thông tư này và trong Pháp lệnh chất lượng hàng hoá và Nghị định quy định về kiểm tra, xử lý việc sản xuất, buôn bán hàng giả của Chính phủ.

Chương 9:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực giống cây trồng trên lãnh thổ Việt Nam đều phải thực hiện Thông tư này.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, cần phản ảnh kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để giải quyết.

 

Ngô Thế Dân

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2-NN/KNKL/TT

Loại văn bảnThông tư
Số hiệu2-NN/KNKL/TT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành01/03/1997
Ngày hiệu lực01/03/1997
Ngày công báo15/04/1997
Số công báoSố 7
Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường, Sở hữu trí tuệ
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 02/07/2005
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2-NN/KNKL/TT

Lược đồ Thông tư 2-NN/KNKL/TT quản lý giống cây trồng thi hành Nghị định 07/CP


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản sửa đổi, bổ sung

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Thông tư 2-NN/KNKL/TT quản lý giống cây trồng thi hành Nghị định 07/CP
              Loại văn bảnThông tư
              Số hiệu2-NN/KNKL/TT
              Cơ quan ban hànhBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
              Người kýNgô Thế Dân
              Ngày ban hành01/03/1997
              Ngày hiệu lực01/03/1997
              Ngày công báo15/04/1997
              Số công báoSố 7
              Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường, Sở hữu trí tuệ
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 02/07/2005
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản được căn cứ

                      Văn bản hợp nhất

                        Văn bản gốc Thông tư 2-NN/KNKL/TT quản lý giống cây trồng thi hành Nghị định 07/CP

                        Lịch sử hiệu lực Thông tư 2-NN/KNKL/TT quản lý giống cây trồng thi hành Nghị định 07/CP