Thông tư 21/2002/TT-BTC

Thông tư 21/2002/TT-BTC hướng dẫn miễn thuế tài nguyên đối với vật liệu khai thác sử dụng xây dựng đường Hồ Chí Minh (Giai đoạn I) do Bộ Tài chính ban hành

Nội dung toàn văn Thông tư 21/2002/TT-BTC hướng dẫn miễn thuế tài nguyên vật liệu khai thác sử dụng xây dựng đường Hồ Chí Minh (Giai đoạn I)


BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 21/2002/TT-BTC

Hà Nội, ngày 01 tháng 3 năm 2002

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 21/ 2002/TT-BTC NGÀY 01 THÁNG 03 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN VIỆC MIỄN THUẾ TÀI NGUYÊN ĐỐI VỚI VẬT LIỆU KHAI THÁC SỬ DỤNG XÂY DỰNG ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH (GIAI ĐOẠN I)

Căn cứ Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi) ngày 16/8/1998;
Căn cứ Nghị định số 68/1998/NĐ-CP ngày 03/9/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế tài nguyên (sửa đổi);
Căn cứ Quyết định số 18/2000/QĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về đầu tư dự án xây dựng đường Hồ Chí Minh (giai đoạn I);
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc miễn thuế tài nguyên đối với vật liệu khai thác sử dụng xây dựng đường Hồ Chí Minh như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC MIỄN THUẾ TÀI NGUYÊN

1- Các tổ chức và cá nhân là đối tượng nộp thuế tài nguyên, trực tiếp khai thác tài nguyên thuộc diện chịu thuế tài nguyên từ các mỏ như: mỏ đá, đất, cát, sỏi, mỏ nước ngầm... để cung cấp, sử dụng xây dựng đường Hồ Chí Minh thì không phải nộp thuế tài nguyên đối với số tài nguyên này. Các tổ chức và cá nhân khi bán sản phẩm khai thác không được kết cấu thuế tài nguyên đã được miễn vào giá bán.

2- Việc miễn thuế tài nguyên chỉ áp dụng cho số lượng tài nguyên do tổ chức, cá nhân trực tiếp khai thác sử dụng xây dựng đường Hồ Chí Minh, hoặc đối tượng khai thác, cung cấp trực tiếp cho đơn vị sử dụng để xây dựng đường Hồ Chí Minh.

II- KÊ KHAI VÀ XÁC ĐỊNH THUẾ TÀI NGUYÊN ĐƯỢC MIỄN

Đối tượng được miễn thuế tài nguyên theo hướng dẫn tại Thông tư này phải thực hiện:

1- Đăng ký, kê khai nộp thuế tài nguyên với cơ quan thuế quản lý thu thuế tài nguyên theo quy định tại Thông tư số 153/1998/TT-BTC ngày 26/11/1998 của Bộ Tài chính;

2- Hạch toán riêng số lượng và giá trị tài nguyên thuộc diện chịu thuế tài nguyên sử dụng xây dựng đường Hồ Chí Minh được miễn theo Quyết định số 18/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ.

3- Giá bán tài nguyên và kê khai thuế tài nguyên được miễn xác định như sau:

a) Đối với loại tài nguyên do tổ chức, cá nhân trực tiếp khai thác và sử dụng vào xây dựng công trình:

Để có cơ sở xác định tài nguyên khai thác sử dụng xây dựng công trình được miễn thuế tài nguyên, đối tượng khai thác tài nguyên phải gửi tới cơ quan thuế địa phương trực tiếp quản lý thu thuế tài nguyên hợp đồng giao nhận thầu, bản dự toán, thiết kế xây dựng công trình, hạng mục công trình đường Hồ Chí Minh mà đơn vị đảm nhận thi công đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Trường hợp đối tượng khai thác sử dụng tài nguyên không hạch toán giá bán tài nguyên sử dụng vào xây dựng công trình thì không phải kê khai nộp thuế tài nguyên đối với số lượng tài nguyên đã khai thác để sử dụng. Trường hợp đơn vị có hạch toán nội bộ riêng đơn vị khai thác tài nguyên và đơn vị sử dụng tài nguyên thì đơn vị khai thác phải kê khai số lượng và giá trị tài nguyên đã bán được miễn thuế tài nguyên, lập bảng kê khai thuế tài nguyên của tháng trước gửi cho cơ quan thuế đối với số lượng tài nguyên được miễn thuế tài nguyên trong 10 ngày đầu của tháng sau. Khi quyết toán năm phải kê khai quyết toán toàn bộ số thuế tài nguyên được miễn, số thuế tài nguyên phải nộp (nếu có).

Cơ quan thuế căn cứ tờ khai thuế tài nguyên khai thác của đơn vị xác định số thuế tài nguyên được miễn hàng tháng, số phải nộp nếu có, thông báo cho đơn vị nộp số phải nộp. Khi hết năm hoặc kết thúc hợp đồng khai thác tài nguyên, đơn vị phải quyết toán thuế với cơ quan quản lý thu thuế trong thời hạn 30 ngày, phải nộp đủ số thuế còn thiếu, được hoàn trả số thuế tài nguyên đã nộp thừa hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ tiếp sau theo quy định.

b) Đối với loại tài nguyên đơn vị khai thác để cung cấp trực tiếp cho các đơn vị xây dựng đường Hồ Chí Minh, để được miễn thuế tài nguyên, đơn vị khai thác tài nguyên phải:

- Gửi cho cơ quan thuế nơi đăng ký kê khai nộp thuế tài nguyên hợp đồng mua bán tài nguyên ký kết với đơn vị xây dựng đường Hồ Chí Minh (bản sao đóng dấu của đơn vị).

- Hàng tháng, đơn vị khai thác tài nguyên phải kê khai thuế tài nguyên gửi cơ quan thuế, trong 10 ngày đầu của tháng sau về số lượng và doanh số tài nguyên đã bán, trong đó chi tiết số tài nguyên đã bán cho các đơn vị xây dựng đường Hồ Chí Minh được miễn thuế tài nguyên (kèm theo bản kê hoá đơn bán hàng cho các đối tượng này).

Khi kết thúc năm hoặc kết thúc hợp đồng cung cấp tài nguyên, đơn vị khai thác tài nguyên phải quyết toán thuế với cơ quan quản lý thu thuế trong thời hạn 30 ngày, phải nộp đủ số thuế còn thiếu, được hoàn trả số thuế tài nguyên đã nộp thừa hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ tiếp sau theo quy định.

Cơ quan thuế quản lý thu thuế tài nguyên căn cứ vào tờ khai thuế tài nguyên hàng tháng của đơn vị xác định số thuế tài nguyên đơn vị được miễn, số thuế tài nguyên phải nộp, thông báo cho đơn vị nộp thuế theo quy định.

c) Giá bán tài nguyên được miễn thuế tài nguyên trong các trường hợp nêu trên đây là giá bán không có thuế tài nguyên. Giá bán không có thuế tài nguyên được xác định tương ứng với giá bán có thuế tài nguyên trừ thuế tài nguyên. Trường hợp đơn vị bán tài nguyên thuộc đối tượng được miễn thuế tài nguyên nhưng đã bán theo giá bán có thuế tài nguyên thì không được miễn thuế tài nguyên đối với số tài nguyên này.

Các đối tượng có hành vi gian dối để hưởng miễn thuế tài nguyên sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và áp dụng miễn thuế tài nguyên đối với các đối tượng khai thác tài nguyên, sử dụng, cung ứng dùng xây dựng đường Hồ Chí Minh kể từ ngày Quyết định số 18/2000/QĐ-TTg ngày 03/2/2000 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành.

Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra, xác định số tài nguyên các đơn vị khai thác đã bán được miễn thuế tài nguyên. Đối với tài nguyên đã bán cho các đơn vị sử dụng xây dựng trước ngày 01/1/2002 nếu đã tính, kê khai nộp thuế và quyết toán thuế tài nguyên thì không tính lại thuế tài nguyên.

 

Vũ Văn Ninh

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 21/2002/TT-BTC

Loại văn bảnThông tư
Số hiệu21/2002/TT-BTC
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành01/03/2002
Ngày hiệu lực01/03/2002
Ngày công báo14/05/2002
Số công báoSố 21
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Xây dựng - Đô thị, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 21/2002/TT-BTC

Lược đồ Thông tư 21/2002/TT-BTC hướng dẫn miễn thuế tài nguyên vật liệu khai thác sử dụng xây dựng đường Hồ Chí Minh (Giai đoạn I)


Văn bản bị đính chính

    Văn bản được hướng dẫn

      Văn bản đính chính

        Văn bản bị thay thế

          Văn bản hiện thời

          Thông tư 21/2002/TT-BTC hướng dẫn miễn thuế tài nguyên vật liệu khai thác sử dụng xây dựng đường Hồ Chí Minh (Giai đoạn I)
          Loại văn bảnThông tư
          Số hiệu21/2002/TT-BTC
          Cơ quan ban hànhBộ Tài chính
          Người kýVũ Văn Ninh
          Ngày ban hành01/03/2002
          Ngày hiệu lực01/03/2002
          Ngày công báo14/05/2002
          Số công báoSố 21
          Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Xây dựng - Đô thị, Tài nguyên - Môi trường
          Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
          Cập nhật16 năm trước

          Văn bản thay thế

            Văn bản hướng dẫn

              Văn bản được hợp nhất

                Văn bản gốc Thông tư 21/2002/TT-BTC hướng dẫn miễn thuế tài nguyên vật liệu khai thác sử dụng xây dựng đường Hồ Chí Minh (Giai đoạn I)

                Lịch sử hiệu lực Thông tư 21/2002/TT-BTC hướng dẫn miễn thuế tài nguyên vật liệu khai thác sử dụng xây dựng đường Hồ Chí Minh (Giai đoạn I)

                • 01/03/2002

                  Văn bản được ban hành

                  Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                • 14/05/2002

                  Văn bản được đăng công báo

                  Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                • 01/03/2002

                  Văn bản có hiệu lực

                  Trạng thái: Có hiệu lực