Thông tư 22-NV

Thông tư 22-NV-1969 hướng dẫn thêm về điều kiện được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc vì mất sức lao động và chế độ tiền tuất do Bộ Nội vụ ban hành

Nội dung toàn văn Thông tư 22-NV hướng dẫn điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thôi việc mất sức lao động chế độ tiền tuất


BỘ NỘI VỤ
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 22-NV

Hà Nội, ngày 18 tháng 08 năm 1969 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THÊM VỀ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP THÔI VIỆC VÌ MẤT SỨC LAO ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ TIỀN TUẤT

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ

Điều 35 và điều 56 của điều lệ tạm thời về các chế độ bảo hiểm xã hội đối với công nhân, viên chức Nhà nước đã quy định là muốn được hưởng trợ cấp thôi việc vì mất sức lao động, hoặc trợ cấp tiền tuất hàng tháng, ngoài các điều kiện đã quy định ở điều lệ, công nhân, viên chức phải có thời gian công tác liên tục từ 5 năm trở lên.

Điểm 9 của Thông tư liên bộ Nội vụ - Lao động số 09-LB ngày 17-2-1962 hướng dẫn cụ thể việc tính thời gian công tác cho công nhân, viên chức để hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội lại quy định: thời gian công nhân, viên chức nghỉ việc vì ốm đau được tính là thời gian công tác liên tục.

Thời gian qua, do công tác tuyển dụng ở một số cơ quan, xí nghiệp làm chưa tốt, đã có một số công nhân, viên chức ngay từ khi mới được tuyển dụng đã có sẵn những bệnh kinh niên, mãn tính, nên làm việc được một thời gian ngắn (chừng một, hai năm) rồi ốm đau kéo dài, có khi tới ba, bốn năm, sau đó phải thôi việc vì mất sức lao động hoặc chết. Căn cứ vào các quy định trên đây, cơ quan, xí nghiệp đã tính tất cả thời gian đương sự nghỉ việc vì ốm đau, cộng với thời gian thực sự làm việc cho có đủ 5 năm để cho được hưởng trợ cấp mất sức lao động hoặc tiền tuất hàng tháng.

Những người này, thực sự làm việc chưa được bao lâu, nguồn gốc bệnh tật của họ không phải do công tác, sản xuất gây nên; suốt thời gian nghỉ việc vì ốm đau họ vẫn được trợ cấp bảo hiểm xã hội và được hưởng chế độ thuốc men, bồi dưỡng và các quyền lợi khác như mọi công nhân, viên chức đương công tác; khi họ phải thôi việc hoặc chết, lại được tính tất cả thời gian nghỉ việc vì ốm đau là thời gian công tác liên tục và hưởng trợ cấp hàng tháng, như vậy là không hợp lý.

Để thể hiện đúng đắn nguyên tắc hưởng thụ theo lao động đã quy định ở điều lệ bảo hiểm xã hội, sau khi đã trao đổi ý kiến với Bộ Lao động và Tổng công đoàn Việt Nam, Bộ Nội vụ ra thông tư này hướng dẫn thêm về điều kiện được hưởng trợ cấp mất sức lao động và tiền tuất hàng tháng như sau:

Muốn được hưởng trợ cấp thôi việc vì mất sức lao động hoặc tiền tuất hàng tháng, công nhân, viên chức phải thực sự làm việc liên tục từ 5 năm trở lên. Những người làm việc chưa đủ 5 năm rồi ốm đau kéo dài, phải thôi việc hoặc chết thì cơ quan, xí nghiệp căn cứ vào thời gian người đó đã thật sự làm việc để tính trợ cấp, không kể thời gian nghỉ việc vì ốm đau kéo dài.

Nếu đương sự chưa có đủ 5 năm công tác liên tục thì chỉ được trợ cấp một lần theo quy định hiện hành.

Riêng đối với những công nhân, viên chức làm các nghề đặc biệt nặng nhọc, có hại đến sức khỏe, được ưu đãi khi về hưu và khi ốm đau đã quy định ở điểm A và điểm B, mục II của Thông tư liên bộ Lao động - Nội Vụ - Y tế số 08-TT/LB ngày 24-3-1962 và những công nhân, viên chức công tác ở các địa phương miền núi đã quy định ở Thông tư liên bộ Lao động - Nội Vụ - Y tế số 07-TT/LB ngày 24-3-1962 chưa thực sự làm việc liên tục 5 năm mà bị ốm đau kéo dài, sau đó phải thôi việc vì mất sức lao động hoặc chết, thì các Bộ các ngành ở trung ương và các Ủy ban hành chính địa phương cần trao đổi với Bộ Nội vụ để xét từng trường hợp cụ thể và góp ý kiến giải quyết.

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Những trường hợp công nhân, viên chức công tác thực sự chưa đủ 5 năm liên tục rồi ốm đau kéo dài, trước đây đã được cơ quan, xí nghiệp tính cả thời gian ốm đau để cho hưởng trợ cấp mất sức lao động hoặc tiền tuất hàng tháng thì nay không phải xét lại nữa.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
 


 
Lê Tất Đắc

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 22-NV

Loại văn bảnThông tư
Số hiệu22-NV
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/08/1969
Ngày hiệu lực18/08/1969
Ngày công báo31/08/1969
Số công báoSố 12
Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Thông tư 22-NV hướng dẫn điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thôi việc mất sức lao động chế độ tiền tuất


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông tư 22-NV hướng dẫn điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thôi việc mất sức lao động chế độ tiền tuất
                Loại văn bảnThông tư
                Số hiệu22-NV
                Cơ quan ban hànhBộ Nội vụ
                Người kýLê Tất Đắc
                Ngày ban hành18/08/1969
                Ngày hiệu lực18/08/1969
                Ngày công báo31/08/1969
                Số công báoSố 12
                Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Thông tư 22-NV hướng dẫn điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thôi việc mất sức lao động chế độ tiền tuất

                            Lịch sử hiệu lực Thông tư 22-NV hướng dẫn điều kiện hưởng chế độ trợ cấp thôi việc mất sức lao động chế độ tiền tuất

                            • 18/08/1969

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 31/08/1969

                              Văn bản được đăng công báo

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 18/08/1969

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực