Thông tư 24/2021/TT-BGDĐT

Thông tư 24/2021/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam kèm theo Thông tư 23/2017/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Nội dung toàn văn Thông tư 24/2021/TT-BGDĐT sửa đổi Thông tư 23/2017/TT-BGDĐT Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:       /2020/TT-BGDĐT

  Hà Nội, ngày      tháng     năm 2020

DỰ THẢO

 

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ THEO KHUNG NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ 6 BẬC DÙNG CHO VIỆT NAM BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 23/2017/TT-BGDĐT NGÀY 29 THÁNG 9 NĂM 2017 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 23/2017/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 23/2017/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, như sau:

1. Khoản 2 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

2. Văn bản này áp dụng đối với các đại học, học viện, trường đại học (sau đây gọi chung là trường đại học), các trường cao đẳng sư phạm có đào tạo ngành ngoại ngữ (thuộc nhóm ngành Sư phạm hoặc Ngôn ngữ và Văn hóa nước ngoài); các sở giáo dục và đào tạo (GDĐT); các đơn vị sự nghiệp được giao nhiệm vụ tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ; các tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 4. Đơn vị tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ

Đơn vị tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ (sau đây gọi tắt là đơn vị tổ chức thi) bao gồm:

1. Trường đại học đã đạt chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo trình độ đại học đối với chương trình đào tạo ngành ngoại ngữ đúng với ngoại ngữ tổ chức thi và đơn vị sự nghiệp được giao nhiệm vụ tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ: tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo các định dạng đề thi từ bậc 1 đến bậc 6 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.

2. Trung tâm ngoại ngữ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc sở GDĐT (nếu được Chủ tịch y ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền) quyết định thành lập, các trường cao đẳng sư phạm có đào tạo ngành ngoại ngữ: được tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo các định dạng đề thi từ bậc 1 đến bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (dành cho học sinh phổ thông).

3. Điểm c khoản 4 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

c) Có trang thông tin điện tử để cung cấp thông tin: định dạng đề thi; đề thi minh họa; hình thức thi; danh sách thí sinh đăng ký dự thi; thông báo lịch thi, địa điểm thi; kết quả thi; hệ thống tra cứu xác minh kết quả thi;”

4. Khoản 5 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

5. Có ngân hàng câu hỏi thi và đề thi được xây dựng từ ngân hàng câu hỏi thi đáp ứng quy định tại Điều 12 của Quy chế này và hướng dẫn của Bộ GDĐT. Cụ thể như sau:

a) Từ năm 2021, số lượng đề thi tương đương nhau tại một thời điểm đối với định dạng đề thi dành cho học sinh tiểu học, học sinh trung học cơ sở, học sinh trung học phổ thông: đối với môn Tiếng Anh phải có ít nhất 50 đề thi; đối với môn Ngoại ngữ khác phải có ít nhất 30 đề thi; trong đó, số lượng các câu hỏi thi trùng nhau giữa các đề thi không quá 10%;

b) Từ năm 2021, số lượng đề thi tương đương nhau tại một thời điểm đối với định dạng đề thi dành cho các đối tượng khác: đối với môn Tiếng Anh phải có ít nhất 100 đề thi; đối với môn Ngoại ngữ khác phải có ít nhất 30 đề thi; trong đó, số lượng các câu hỏi thi trùng nhau giữa các đề thi không quá 10%;

c) Các đơn vị có thể phối hợp tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam với các tổ chức có chức năng khảo thí đã có ngân hàng câu hỏi thi, đề thi được xây dựng, quản lý đáp ứng các quy định của Quy chế này; bảo đảm phân công rõ nghĩa vụ, quyền hạn của các bên phối hợp và báo cáo Bộ GDĐT (qua Cục Quản lý chất lượng) trước khi triển khai tổ chức thi.”

5. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 6: Thông báo việc đủ điều kiện tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ của đơn vị tổ chức thi

Các đơn vị có nhu cầu tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam xây dựng Đề án báo cáo Bộ GDĐT (qua Cục Quản lý chất lượng) để kiểm tra, xác nhận điều kiện bảo đảm chất lượng tổ chức thi theo yêu cầu quy định tại Điều 5 Quy chế này. Cục Quản lý chất lượng thông báo về việc đủ điều kiện tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ cho đơn vị để triển khai thực hiện Đề án theo quy định của Quy chế này.

6. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Điều 11. Hình thức thi

1. Các kỹ năng nghe, đọc, viết được tổ chức thi trên giấy hoặc trên máy vi tính.

2. Kỹ năng nói được tổ chức bằng hình thức thi nói trực tiếp hoặc thi trên máy vi tính.

3. Đối với từng kỳ thi, dựa trên điều kiện thực tế, đơn vị tổ chức thi thông báo về hình thức thi trên giấy hay thi trên máy vi tính, thi nói trực tiếp hay thi nói trên máy vi tính để thí sinh biết trước khi đăng ký dự thi.

4. Từ năm 2022, tất cả các kỹ năng đều được tổ chức thi trên máy vi tính.

7. Điểm b khoản 1 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“b) Ngân hàng câu hỏi thi chuẩn hóa và đề thi được xây dựng theo đúng hướng dẫn của Bộ GDĐT; bám sát định dạng đề thi và hướng dẫn làm đề thi theo từng định dạng đề thi được Bộ GDĐT quy định; đảm bảo chính xác, khoa học, chặt chẽ, rõ ràng;”

8. Điểm c khoản 1 Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“c) Các thành viên Ban Chấm thi tuân thủ sự phân công của Trưởng Ban Chấm thi, bảo đảm chấm theo đúng hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm của kỳ thi. Mỗi bài thi viết, thi nói phải được hai cán bộ chấm thi chấm độc lập ở hai nơi cách biệt nhau (trừ trường hợp thi kỹ năng nói trực tiếp). Quy trình chấm 2 vòng độc lập áp dụng như quy định tại Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông hiện hành.

9. Khoản 1 Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:

1. Đơn vị tổ chức thi vi phạm Quy chế này:

a) Tùy theo mức độ vi phạm, Bộ GDĐT quyết định đình chỉ việc tổ chức thi trong thời gian 06 tháng đến 01 năm hoặc quyết định chấm dứt việc tổ chức thi;

b) Bộ GDĐT công khai các đơn vị tổ chức thi vi phạm quy chế thi và quyết định đình chỉ việc tổ chức thi hoặc chấm dứt việc tổ chức thi trên Cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT;

c) Sau thời hạn đình chỉ tổ chức thi, căn cứ kết quả kiểm tra, xác nhận nguyên nhân dẫn đến việc vi phạm được khắc phục, Bộ GDĐT có thông báo để đơn vị được tiếp tục tổ chức thi;

d) Các đơn vị bị chấm dứt việc tổ chức thi, khi có nhu cầu tổ chức thi phải xây dựng mới Đề án và báo cáo Bộ GDĐT (qua Cục Quản lý chất lượng) theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này.

10. Khoản 1 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ GDĐT hướng dẫn, kiểm tra, xác nhận việc đáp ứng các yêu cầu về điều kiện bảo đảm chất lượng của các đơn vị đăng ký, thực hiện tổ chức thi, cấp chứng chỉ ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam theo quy định của Quy chế này; công khai danh sách các đơn vị đủ điều kiện tổ chức thi, cấp chứng chỉ ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam trên Cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT.

11. Khoản 1 Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Các đơn vị tổ chức thi chịu trách nhiệm toàn bộ về việc tổ chức thi, cấp chứng chỉ ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam của đơn vị; thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của Quy chế này và Đề án tổ chức thi của đơn vị; thường xuyên tự rà soát điều kiện đảm bảo chất lượng và nâng cao năng lực tổ chức thi. Trường hợp không đáp ứng yêu cầu về điều kiện tổ chức thi, đơn vị phải dừng tổ chức thi và báo cáo Bộ GDĐT (qua Cục Quản lý chất lượng), chỉ khi đáp ứng tất cả các yêu cầu, đơn vị mới được tiếp tục tổ chức thi”.

Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp

1. Số lượng câu hỏi thi và đề thi đối với mỗi định dạng đề thi tại một thời điểm quy định tại khoản 5 Điều 5 của Thông tư số 23/2017/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT được áp dụng đến hết ngày 31/12/2020.

2. Các đơn vị đang tổ thi, cấp chứng chỉ ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam phải có chứng nhận đạt chuẩn kiểm định chất lượng chương trình đào tạo trình độ đại học đối với chương trình đào tạo ngành Ngôn ngữ tiếng nước ngoài đúng với ngoại ngữ tổ chức thi trước ngày 31/12/2022.

Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày       tháng      năm 2020.

2. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Giám đốc các đại học, học viện; Hiệu trưởng các trường đại học; Thủ trưởng các cơ sở đào tạo ngoại ngữ thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; các đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGDTNTNNĐ của Quốc hội;
- Ban Tuyên giáo TƯ;
- Bộ trưởng (để b/c);
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Công an;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Như Điều
3;
- Công TTĐT Chính phủ;
- Cổng TTĐT Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Cục QLCL.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Hữu Độ

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 24/2021/TT-BGDĐT

Loại văn bảnThông tư
Số hiệu24/2021/TT-BGDĐT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành08/09/2021
Ngày hiệu lực24/10/2021
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiáo dục
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật3 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 24/2021/TT-BGDĐT

Lược đồ Thông tư 24/2021/TT-BGDĐT sửa đổi Thông tư 23/2017/TT-BGDĐT Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông tư 24/2021/TT-BGDĐT sửa đổi Thông tư 23/2017/TT-BGDĐT Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam
                Loại văn bảnThông tư
                Số hiệu24/2021/TT-BGDĐT
                Cơ quan ban hànhBộ Giáo dục và Đào tạo
                Người kýNguyễn Hữu Độ
                Ngày ban hành08/09/2021
                Ngày hiệu lực24/10/2021
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcGiáo dục
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật3 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Thông tư 24/2021/TT-BGDĐT sửa đổi Thông tư 23/2017/TT-BGDĐT Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam

                            Lịch sử hiệu lực Thông tư 24/2021/TT-BGDĐT sửa đổi Thông tư 23/2017/TT-BGDĐT Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc Việt Nam

                            • 08/09/2021

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 24/10/2021

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực