Thông tư 24-BYT/TT

Thông tư 24-BYT/TT-1973 bổ sung việc thực hiện quy chế thuốc độc đối với thuốc độc bảng A gây nghiện do Bộ Y tế ban hành

Thông tư 24-BYT/TT hướng dẫn thực hiện quy chế thuốc độc bảng A gây nghiện đã được thay thế bởi Thông tư 12/2021/TT-BYT bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật và được áp dụng kể từ ngày 01/11/2021.

Nội dung toàn văn Thông tư 24-BYT/TT hướng dẫn thực hiện quy chế thuốc độc bảng A gây nghiện


BỘ Y TẾ
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA 
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 24-BYT/TT

Hà Nội, ngày 01 tháng 10 năm 1973 

 

THÔNG TƯ

VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN BỔ SUNG VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ THUỐC ĐỘC ĐỐI VỚI THUỐC ĐỘC BẢNG A GÂY NGHIỆN

Để tăng cường quản lý thuốc độc, đặc biệt là thuốc độc bảng A gây nghiện, Bộ bổ sung và hướng dẫn một số điểm sau đây.

1. Về trang bị thuốc độc bảng A gây nghiện cho các cơ sở y tế

a) Các tủ thuốc trực và cấp cứu của các bệnh viện chỉ được trang bị một số lượng ống tiêm Mocfin clohidrat 0,01g hoặc loại thuốc có tác dụng tương tự đủ dùng cho hai ca trực (số lượng cụ thể do bệnh viện trưởng căn cứ vào nhu cầu thực tế mà quy định). Trong mỗi ca trực nếu có dùng thì phải thanh toán và làm phiếu lĩnh để bổ sung ngay.

b) Các trạm y tế xã và các tổ chức y tế của các cơ quan xí nghiệp, công, nông, lâm trường… tương đương, chỉ được tranh bị tối đa là 5 ống (năm ống) Mocfin clohidrat 0,01g  hoặc các loại tương tự; đặc biệt đối với cơ sở y tế nào mà điều kiện xin duyệt và mua thuốc quá xa có thể đề nghị Sở, Ty y tế cho phép trang bị nhiều hơn nhưng không quá 10 ống (mười ống).

2. Về bảo quản thuốc độc bảng A gây nghiện

a) Tủ thuốc trực và cấp cứu do trưởng khoa, phòng lâm sàng chịu trách nhiệm kiểm tra, quản lý. Tủ thuốc này chỉ mở khóa khi cần lấy thuốc điều trị cho bệnh nhân, lấy xong phải khóa lại ngay, chìa khóa do y tế trực giữ.

b) Kho thuốc có khối lượng thuốc độc bảng A gây nghiện lớn thì phải:

- Giữ bí mật số liệu xuất, nhập trong phạm vi những cán bộ có trách nhiệm quản lý;

- Kho phải thật chắc chắn và phải có tổ chức bảo vệ canh gác ngoài giờ làm việc.

3. Về kê đơn và quản lý đơn in sẵn:

a) Đơn dùng để chỉ định cho dùng thuốc độc bảng A điều trị ngoại trú phải in Tipô đúng như mẫu quy định trong quy chế, có gốc lưu, có đánh số thứ tự, có tiêu đề tên bệnh viện phát hành, phải đóng dấu bệnh viện ghi rõ họ tên, học vị của người kê đơn (Nếu có điều kiện thì khắc dấu học vị, họ tên người kê đơn để đóng dấu trên đơn thì càng tốt).

b) Cấm đóng dấu khống chi trên đơn thuốc.

c) Tập đơn in, phải được quản lý chặt chẽ như quản lý hồ sơ thuốc độc. Phòng y vụ của bệnh viện quản lý các tập đơn in. Khi cấp phát tập đơn mới phải thu lại gốc của tập đơn cũ để kiểm tra và lưu ít nhất là 3 năm. Người nhận tập đơn phải đếm từng trang và ký nhận với phòng y vụ. Mỗi y bác sĩ cần kê đơn cho dùng thuốc độc bảng A có thể được cấp 1 tập đơn để sử dụng hoặc nhiều y bác sĩ dùng chung 1 tập đơn; nếu dùng chung thì mỗi khi thay phiên khám bệnh phải bàn giao tập đơn này giữa 2 y bác sĩ; 2 bên ký nhận với nhau vào sau tờ gốc cuối cùng của phiên trực trước (thí dụ:  bác sĩ A đã dùng hết 5 đơn, từ đơn số 1 đến đơn số 5; bác sĩ B dùng từ đơn thứ 6, hai bên ký vào mặt sau gốc đơn số 5). Nếu mỗi y bác sĩ khám bệnh quản lý 1 tập đơn riêng thì phòng y vụ phải ghi ký hiệu vào mỗi tờ đơn để giúp cho việc theo dõi, xác minh trách nhiệm khi có đơn thuốc độc lưu hành trái phép.

d) Chỉ có phòng khám của các viện có giường bệnnh, bệnh viện trung ương, bênh viện đa khoa tỉnh mới được phép kê đơn cho dùng Mocfin tiêm hoặc các loại thuốc tương tự đối với bệnh nhân ngoại trú. Đặc biệt đối với bệnh nhân ung thư nặng, bệnh nhân lao phổi đang thời kỳ tiến triển (đe dọa xuất huyết), sau khi đã có hồ sơ bệnh án của bệnh viện chuyên khoa cần chỉ định dùng Mocfin ngoại trú quá liều tối đa và quá giới hạn 7 ngày, thì phải do bệnh viện trưởng (kể cả bệnh viện huyện) quyết định sau khi đã kiểm tra (hội chẩn) đầy đủ hồ sơ bệnh án của bệnh nhân do 1 bệnh viện chuyên khoa ung thư hoặc lao cấp.

Phòng khám chuyên khoa và y bác sĩ chuyên khoa nào thì chỉ được phép chỉ định dùng Mocfin tiêm và các loại tương tự cho bệnh nhân thuộc chuyên khoa đó.

Nghiêm cấm các trường hợp chỉ định cho dùng Mocfin tiêm hoặc loại thuốc tương tự mà không nhằm mục đích chữa bệnh như: kê đơn Mocfin cho người nghiện.

e) Đơn kê thuốc gây nghiện của bệnh viện nào thì mua thuốc tại quầy hàng dược phẩm gần bệnh viện đó, trường hợp quầy dược phẩm này hết thuốc thì quầy này phải giới thiệu đơn đó với 1 quầy hàng dược phẩm khác; đối với các thành phố có số phòng khám bệnh nhiều thì Sở, Ty y tế phải có văn bản quy định nơi mua thuốc gây nghiện của mỗi phòng khám với mỗi quầy hàng dược phẩm gần nhất.

Các bệnh viện phải giới thiệu chữ ký của y bác sĩ phòng khám với quầy hàng dược phẩm có trách nhiệm bán thuốc cho phòng khám.

Đơn thuốc do cửa hàng dược phẩm lưu sau khi bán thuốc phải đóng thành từng tập của mỗi tháng có đánh số và gửi lên phòng y tế huyện thị; những đơn thuốc của các bệnh viện do phòng y tế quản lý về mặt chuyện môn nghiệp vụ và gửi lên Sở, Ty y tế;  những đơn thuốc của các bệnh viện do Sở, Ty y tế quản lý và của các bệnh viện khác (tỉnh khác, huyện khác và tổ chức quân y), phòng y tế và Sở, Ty y tế nhận tập đơn này phải ký nhận với cửa hàng, số lượng đơn, số lượng thuốc đã bán theo các đơn đó để cửa hàng lưu. Sau đó phòng y tế và Sở, Ty y tế phải kiểm tra kịp thời các đơn có hợp pháp không?  Nếu có nghi ngờ thì phải thẩm tra xác minh chu đáo; thường xuyên thông báo sai sót của người kê đơn để rút kinh nghiệm. Kiểm tra xong, Phòng y tế và Sở, Ty y tế phải lưu tập đơn này theo đúng chế độ đã quy định trong quy chế.

4. Quy định về trường hợp pha chế theo đơn có thuốc ngủ Bacbituric

Trong quy chế thuốc độc đã quy định: thành phẩm dạng tiêm và uống có chứa thuốc ngủ Bacbituric đều không giảm độc, 1 lần kê đơn không được cho số lượng đủ dùng quá 3 ngày. Nay bổ sung thêm: Đối với trường hợp pha chế theo đơn, chất thuốc ngủ chỉ là chất hỗ trợ và hàm lượng từ 0,01 đến 0,03g (đối với người lớn) thì được giao cho bệnh nhân mỗi lần 1 số lượng thành phẩm đủ dùng cho nhiều ngày nhưng tổng số lượng thuốc ngủ có trong thành phẩm đưa cho người bệnh không quá liều tối đa 1 lần.

5. Quy định cơ quan duyệt dự trù thuốc độc cho các cơ quan trực thuộc Bộ Y tế.

Do có sự thay đổi về tổ chức ở trung ương, Bội ủy nhiệm cho:

- Vụ được chính duyệt dự trù mua thuốc độc cho các viện, trường, bệnh viện, điều dưỡng trực thuộc Bộ;

- Tổng công ty dược duyệt dự trù mua thuốc độc cho các công ty cấp I và các xí nghiệp trung ương (Thuốc độc bảng A gây nghiện xuất, nhập khẩu vẫn do Vụ dược chính cấp giấy cho phép).

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
DƯỢC SĨ



 
Vũ Công Thuyết

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 24-BYT/TT

Loại văn bảnThông tư
Số hiệu24-BYT/TT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành01/10/1973
Ngày hiệu lực16/10/1973
Ngày công báo31/10/1973
Số công báoSố 17
Lĩnh vựcThể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Thông tư 24-BYT/TT hướng dẫn thực hiện quy chế thuốc độc bảng A gây nghiện


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông tư 24-BYT/TT hướng dẫn thực hiện quy chế thuốc độc bảng A gây nghiện
                Loại văn bảnThông tư
                Số hiệu24-BYT/TT
                Cơ quan ban hànhBộ Y tế
                Người kýVũ Công Thuyết
                Ngày ban hành01/10/1973
                Ngày hiệu lực16/10/1973
                Ngày công báo31/10/1973
                Số công báoSố 17
                Lĩnh vựcThể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Thông tư 24-BYT/TT hướng dẫn thực hiện quy chế thuốc độc bảng A gây nghiện

                          Lịch sử hiệu lực Thông tư 24-BYT/TT hướng dẫn thực hiện quy chế thuốc độc bảng A gây nghiện