Thông tư 24-TL-KTCB

Thông tư 24-TL-KTCB-1964 quy định tỷ lệ chi phí về gián tiếp cho các công trường thủy lợi làm đất, bê tông, đá, gạch do đội thủy lợi và nhân công thuê mướn thi công do Bộ Thủy lợi ban hành

Nội dung toàn văn Thông tư 24-TL-KTCB quy định tỷ lệ chi phí gián tiếp công trường thủy lợi làm đất, bê tông, đá, gạch đội thủy lợi nhân công thuê mướn thi công


BỘ THỦY LỢI
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 24-TL-KTCB

Hà Nội, ngày 03 tháng 09 năm 1964

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH TỶ LỆ CHI PHÍ VỀ GIÁN TIẾP CHO CÁC CÔNG TRƯỜNG THỦY LỢI LÀM ĐẤT, BÊ TÔNG, ĐÁ, GẠCH DO ĐỘI THỦY LỢI VÀ NHÂN CÔNG THUÊ MƯỚN THI CÔNG

Phong trào hai năm làm thủy lợi đang có những chuyển biến tốt, việc tổ chức các đội thủy lợi đến nay đã căn bản hoàn thành ở nhiều tỉnh đồng bằng và trung du, việc áp dụng chính sách huy động nhân lực vào hoàn cảnh mới cần được đặt ra, do đó thông tư 55-TT-TLĐL của Bộ ra ngày 17-08-1962 không còn phù hợp nữa.
Được sự thỏa thuận của các Bộ; các ngành liên quan: Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Ngân hàng Kiến thiết trung ương, và được sự đồng ý của Ủy ban Kiến thiết cơ bản Nhà nước bằng công văn số 541-UB-ĐM ngày 06-07-1964, Bộ quyết định ban hành thông tư này thay thế hoàn toàn thông tư 55-TT-TLĐL kể từ ngày 01-07-1964.

Phần thứ nhất:

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Về tỷ lệ gián tiếp đối với các công trường thủy lợi làm đất do lực lượng đội thủy lợi thi công và tỷ lệ gián tiếp đối với các công trường làm bê- tông , gạch, đá, do nhân công thuê mướn thi công

I. TỶ LỆ GIÁN TIẾP ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRƯỜNG LÀM ĐẤT DO ĐỘI THỦY LỢI THI CÔNG.

Tỷ lệ chung:

- Vùng đồng bằng 34%

- Vùng miền núi 35%

Trên tiền lương trực tiếp sản xuất của đội thủy lợi, phân ra như sau:

1. Gián tiếp phí chi cho bộ máy quản lý công trường:

- Vùng đồng bằng 3,4%

- Vùng miền núi 2,7%

Gồm cá khoản chi: lương, y tế vệ sinh, bảo hiểm xã hội, phụ cấp công trường (không kể cán bộ lãnh đạo), phụ cấp khu vực, giường chiếu, nước uống tại hiện trường, phương tiện làm việc, dầu đèn, văn phòng phí, bưu phí, công tác phí, in tài liệu, chi về điện thoại, trang bị bảo hộ lao động cho cán bộ hiện trường v.v…

2. Gián tiếp chi cho đội làm thủy lợi chi làm hai phần:

a) Gián tiếp cố định:

- Vùng đồng bằng 28%

- Vùng miền núi 27,8%

Gồm các khoản chi: Lương đơn vị trưởng, nghỉ thường kỳ (sau bẩy ngày làm việc liên tục được nghỉ một ngày tức ngày thứ 8) nghỉ lễ, thuốc men, lương cấp dưỡng, trạm xá, dầu đèn, giấy bút, báo chí, chi phí động viên chính trị, hội nghị sơ tổng kết, lều lán che mưa nắng, thùng đựng nước, nước uống tại hiện trường, dụng cụ làm việc (quang sọt sau khi đội thủy lợi tự túc lần đầu), v.v…

b) Gián tiếp không cố định:

- Vùng đồng bằng 2,3%

- Vùng miền núi 4,3%

Gồm các khoản chi: Nghỉ ốm, bồi dưỡng ốm, viện phí, nghỉ mưa bão (đồng bằng 1%, miền núi 2%) v.v…

3. Chi phí khác:

- Vùng đồng bằng 0,3%

- Vùng miền núi 0,2%

Gồm các khoản chi (chỉ để chi cho bộ máy quản lý công trường): Kinh phí công đoàn, phụ cấp con, chi phí quán ăn, dụng cụ cấp dưỡng v.v...

II. TỶ LỆ GIÁN TIẾP ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRƯỜNG LÀM BÊ-TÔNG, ĐÁ, GẠCH, DO NHÂN CÔNG THUÊ MƯỚN THI CÔNG.

Tính chung cho cả đồng bằng và miền núi là 11% trên tiền lương trực tiếp sản xuất của nhân công thuê mướn. Phân ra như sau:

1. Gián tiếp cho bộ máy quản lý công trường: 1,2% gồm các khoản chi: Lương y tế vệ sinh, bảo hiểm xã hội, phụ cấp công trường (không kể cán bộ lãnh đạo) phụ cấp khu vực, giường chiếu, nước uống tại hiện trường, phương tiện làm việc, dầu đèn; văn phòng phí, bưu phí; công tác phí, in tài liệu, chi về điện thoại, trang bị bảo hộ lao động cho cán bộ hiện trường vv…

2. Gián tiếp phí cho công nhân thuê mướn chia làm hai phần:

a) Gián tiếp phí cố định: 7,6% gồm các khoản chi: Lương đơn vị trưởng, thuốc men; lương cấp dưỡng, trạm xá; dầu đèn, động viên chính trị, hội nghị sơ, tổng kết, công trình tạm như nhà hồ, hố vôi, lều lán che mưa nắng, thùng đựng nước, bảo hộ lao động, dụng cụ sản xuất, v.v…

b) Gián tiếp phí không cố định: 2,1% gồm các khoản chi: Nghỉ ốm, bồi dưỡng ốm, viện phí , nghỉ mưa bão (0,7%) v.v…

3. Chi phí khác: 0,1% gồm các khoản chi (chỉ chi cho bộ máy quản lý công trường): kinh phí Công đoàn, phụ cấp con; chi phí quán ăn, dụng cụ cấp dưỡng v.v…

Tỷ lệ gián tiếp phí trên đây (đối với các công trường làm đất, đá; gạch, bê- tông) quy định cho các công trường bình quân có trên 3000 người. Đối với công trường bình quân có dưới 3000 người thì được tính thêm 1% cấp cho bộ máy quản lý công trường.

Phần thứ hai:

PHẠM VI ÁP DỤNG

1. Phân biệt vùng đồng bằng và miền núi. Căn cứ thông tư số 01-LĐ-TT ngày 02-01-1960 của Bộ Lao động để phân biệt miền núi hoặc đồng bằng.

- Vùng miền núi là nơi nhân công huy động ra làm được cấp thù lao mỗi ngày tám hào (0đ80).

- Vùng đồng bằng là nơi nhân công huy động ra làm được cấp thù lao mỗi ngày sáu hào (0đ60)

2. Điều kiện áp dụng tỷ lệ đã tính về nghỉ thường lệ cho đội thủy lợi. Đội thủy lợi phải tổ chức đúng như đã quy định trong thông tư 93-TTg ngày 16-09-1963 của Thủ tướng Chính phủ, mỗi người đội viên phải làm việc liên tục trên hai tháng tại công trường, không được thay thế nhiều đợt đi ngắn ngày. Trường hợp do yêu cầu của công trường chỉ có thể bố trí một đợt công tác không quá hai tháng hay làm hết việc này lại bố trí tiếp tục việc khác nhưng thời gian vẫn không quá hai tháng; mà xét bản chất đội thủy lợi tổ chức đúng như đã quy định trong thông tư 93-TTg thì vẫn được áp dụng tỷ lệ trên.

Các trường hợp khác như đội thủy lợi tổ chức chưa đúng như đã quy định trong thông tư 93-TTg hoặc huy động ra chỉ làm thời gian ngắn ngày trong khi công trường vẫn còn nhiều việc v.v… thì áp dụng chế độ nghỉ thường lệ theo quy định trong điều lệ dân công (tức là chín ngày làm việc liên tục nghỉ một ngày) và áp dụng tỷ lệ gián tiếp trừ đi 2% (kể cả đồng bằng cũng như miền núi) so với gián tiếp phí chi cho công trường sử dụng đội thủy lợi theo quy định trên.

3. Công trường có bình quân trên hoặc dưới 3000 người. Công trường có bình quân trên dưới 3000 người là căn cứ số lượng nhật công tính theo định mức cho tất cả các hạng mục công trình do một ban chỉ huy công trường phụ trách thi công (khi lập dự toán dù chỉ lập cho hạn mức cho một hạng mục công trình nào đó nhưng vẫn tính tất cả các hạng mục khác do ban chỉ huy công trường ấy phụ trách thi công để tìm ra số nhật công). Số nhật công có thể là nhân công huy động, thợ các loại v.v…; cộng chung thành toàn bộ số nhật công trong suốt quá trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình.

Số ngày thi công là căn cứ kế hoạch thời gian do Nhà nước quy định hoặc do tiến độ thi công được duyệt mà quy ra. Lấy số nhật công toàn bộ chia cho số ngày thi công đã tính ở trên để tính ra số người bình quân có trên công trường.

Thí dụ 1: Công trình A thi công các hạng mục công trình sau đây:

a) Trạm bơm 300.000 nhật công (kể cả các loại thợ và nhân công huy động)

b) Cống lấy nước 100.000 ---nt---

c) Công trình trên kênh 250.000 ---nt---

d) Kênh mương 400.000 nhật công

đ) Các công tác phụ 100.000 ---nt---

Cộng: 1.150.000 nhật công

Thời gian thi công Nhà nước quy định từ đầu tháng 07-1964 đến hết tháng 06-1965 là 365 ngày.

Vậy số người bình quân trên công trường có :

 

1.150.000

= 3.100 người

365

Theo quy định thì gián tiếp phí tính cho công trình A nếu thuộc vùng đồng bằng là 34% vùng miền núi là 35% cho công tác làm đất, 11% cho công tác làm bê–tông, gạch, đá.

Thí dụ 2: Công trình B thi công các hạng mục công trình sau đây:

a) Đập chính 200.000 nhật công

b) Cống lấy nước 150.000 nhật công (kể cả các loại thợ và nhân công huy động)

c) Công trình trên kênh 150.000 ---nt---

d) Kênh mương 300.000 nhật công

đ) Công tác phụ 50.000 ---nt---

Cộng: 850.000 nhật công

Thời gian thi công Nhà nước quy định từ đầu tháng 08-1964 đến hết tháng 07-1965 là 365 ngày.

Vậy số người bình quân trên công trường có:

 

850.000

= 2.300 người

365

Theo quy định, nếu bình quân trên công trường dưới 3.000 người thì được cộng thêm 1% cấp cho bộ máy quản lý công trường.

Vậy gián tiếp phí cho công trường B là:

Vùng đồng bằng thì 35%, vùng miền núi thì 36% cho công tác làm đất, 12% chung cả đồng bằng và miền núi cho công tác làm bê-tông gạch, đá.

4. Tỷ lệ gián tiếp quy định trên đây là áp dụng cho các công trình thủy lợi như hồ chứa nước, đập ngăn nước, trạm bơm, các loại cống, kênh mương và công trình trên kênh thuộc vốn trung ương và địa phương. Trường hợp cá biệt, do điều kiện xây dựng công trình ở một số địa phương nào đó chi phí gián tiếp có thể ít hoặc nhiều hơn thì một mặt là để tiết kiệm công quỹ, mặt khác là để tạo điều kiện cho công trường thi công, Bộ sẽ xét tình hình thực tế và căn cứ đề nghị của địa phương, và A, B công trường để quyết định một tỷ lệ gián tiếp riêng.

5. Liều lán che mưa nắng.

Trong tỷ lệ đã tính chung cho các công trường phần chi phí về lều lán che mưa nắng, nếu trường hợp dựa vào dân được thì phải tận dụng khả năng đó và sẽ trừ đi 0,66% đối với đồng bằng và 0,5% đối với miền núi trong tỷ lệ gián tiếp đã quy định.

6. Thời gian áp dụng.

Quy định chung cho việc áp dụng thông tư này bắt đầu từ ngày 01-07-1964.

Để vận dụng thích hợp với hoàn cảnh của các công trình hiện đang thi công, Bộ quy định cụ thể như sau:

a) Tất cả các dự toán lập ra sau ngày 01-07-1964 đều áp dụng tỷ lệ gián tiếp mới.

b) Những công trình làm từ trước nhưng đến ngày 30-06-1964 chưa hoàn thành, khối lượng công việc còn phải làm trong vòng một quý nữa thì vẫn áp dụng tỷ lệ gián tiếp trong thông tư 55-TT-TLĐL ngày 17-08-1962 của Bộ, mặc dầu còn dự toán nào đó lập sau ngày 01-07-1964.

c) Những công trình đã làm từ trước đến ngày 30-06-1964 chưa hoàn thành, khối lượng công việc còn nhiều phải làm trên một quý thì những dự toán đã duyệt trước ngày 01-07-1964 không phải điều chỉnh phần gián tiếp (những dự toán lập sau ngày 01-07-1964 phải áp dụng tỷ lệ gián tiếp mới).

 

 

K.T. BỘ TRƯỞNG THỦY LỢI
THỨ TRƯỞNG
 


 

Phan Mỹ

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 24-TL-KTCB

Loại văn bảnThông tư
Số hiệu24-TL-KTCB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành03/09/1964
Ngày hiệu lực18/09/1964
Ngày công báo07/10/1964
Số công báoSố 33
Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 24-TL-KTCB

Lược đồ Thông tư 24-TL-KTCB quy định tỷ lệ chi phí gián tiếp công trường thủy lợi làm đất, bê tông, đá, gạch đội thủy lợi nhân công thuê mướn thi công


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông tư 24-TL-KTCB quy định tỷ lệ chi phí gián tiếp công trường thủy lợi làm đất, bê tông, đá, gạch đội thủy lợi nhân công thuê mướn thi công
                Loại văn bảnThông tư
                Số hiệu24-TL-KTCB
                Cơ quan ban hànhBộ Thuỷ lợi
                Người kýPhan Mỹ
                Ngày ban hành03/09/1964
                Ngày hiệu lực18/09/1964
                Ngày công báo07/10/1964
                Số công báoSố 33
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Xây dựng - Đô thị
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật15 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Thông tư 24-TL-KTCB quy định tỷ lệ chi phí gián tiếp công trường thủy lợi làm đất, bê tông, đá, gạch đội thủy lợi nhân công thuê mướn thi công

                            Lịch sử hiệu lực Thông tư 24-TL-KTCB quy định tỷ lệ chi phí gián tiếp công trường thủy lợi làm đất, bê tông, đá, gạch đội thủy lợi nhân công thuê mướn thi công

                            • 03/09/1964

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 07/10/1964

                              Văn bản được đăng công báo

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 18/09/1964

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực