Thông tư 3-BYT/TT

Thông tư 3-BYT/TT-1985 hướng dẫn thi hành Quyết định 177-HĐBT-1984 về việc điều chỉnh một số chế độ phụ cấp của ngành y tế do Bộ Y tế ban hành

Nội dung toàn văn Thông tư 3-BYT/TT điều chỉnh phụ cấp ngành y tế hướng dẫn Quyết định 177-HĐBT


BỘ Y TẾ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 3-BYT/TT

Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 1985

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ Y TẾ SỐ 3-BYT/TT NGÀY 18 THÁNG 3 NĂM 1985 HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 177-HĐBT NGÀY 24-12-1984 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH MỘT SỐ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP CỦA NGÀNH Y TẾ

Thi hành Quyết định số 177-HĐBT ngày 24-12-1984 của Hội đồng Bộ trưởng về việc điều chỉnh một số chế độ phụ cấp của ngành Y tế; sau khi trao đổi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động tại công văn số 158-LĐ-CN5 ngày 4-3-1984 và Bộ Tài chính tại công văn số 83-TC-HCVX ngày 14-2-1985.

Bộ Y tế hướng dẫn cụ thể như sau:

A. CÁC CÁN BỘ, NHÂN VIÊN Y TẾ LÀM CÁC CÔNG VIỆC SAU ĐÂY ĐƯỢC NÂNG MỨC PHỤ CẤP LÊN GẤP 3 LẦN SO VỚI MỨC HIỆN HƯỞNG

I. CÁC CÁN BỘ NHÂN VIÊN Y TẾ LÀM VIỆC TRONG ĐIỀU KIỆNDỄ BỊ LÂY NHIỄM CÓ HẠI ĐÉN SỨC KHOẺ, CỤ THỂ:

1. Các chức danh đã quy định tại Nghị định số 59/CP ngày 26-101-1960 của Hội đồng Chính phủ; Quyết định số 150-HĐBT ngày 7-12-1981 và điểm 2 trong Quyết định số 136-HĐBT ngày 17-8-1982 của Hội đồngBộ trưởng , Thông tư số 24-BYT/TT ngày 31-12-1982 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện điểm 2 nói trên. Các chức danh quy định theo Điều 1 tại Quyết định số 150-HĐBT ngày 7-12-1981 của Hội đồng Bộ trưởng được cụ thể hoá trong Quyết định số 1051-BYT/QĐ ngày 31-12-1982 Bộ Y tế.

2. Mức phụ cấp được nâng lên cho từng đối tượng như sau:

- Mức phụ cấp hiện hưởng 45đ/tháng;

mức mới là 135đ/tháng

- Mức phụ cấp hiện hưởng 36đ/tháng;

mức mới là 108đ/tháng

- Mức phụ cấp hiện hưởng 30đ/tháng;

mức mới là 90đ/tháng

- Mức phụ cấp hiện hưởng 15đ/tháng;

mức mới là 45đ/tháng

Đối với học sinh đến thực tập, cán bộ giảng dạy hướng dẫn học tập ở những nơi dễ bị lây nhiễm có hại sức khoẻ được hưởng phụ cấp tính theo ngày cụ thể như sau:

- Mức 135đ/tháng là 5,20đ/ngày.

- Mức 108đ/tháng là 4,20đ/ngày.

- Mức 90đ/tháng là 3,50đ/ngày.

- Mức 45đ/tháng là 1,80đ/ngày.

3. Nguyên tắc trả phụ cấp vẫn thực hiện theo điểm c trong Thông tư số 24-BYT/TT ngày 31-12-1982 của Bộ Y tế đã hướng dẫn.

II. CÁN BỘ, NHÂN VIÊN Y TẾ PHỤC VỤ BỆNH NHÂN TẠI KHOA CẤP CỨU HỒI SỨC (ĐIỀU TRỊ TÍCH CỰC) Ở CÁC BỆNH VIỆN

Được quy định tại điểm 3 trong Quyết định số 136-HĐBT và Thông tư số 24-BYT/TT của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện điểm 3 nói trên. Nay bổ sung thêm bộ phận cấp cứu nhi và sơ sinh đẻ non, có từ 5 giường bệnh cấp cứu nhi điều trị tích cực trở lên tại khoa nhi, khoa sản bệnh viện. Mức hiện hưởng 30đ/tháng, mức phụ cấp mới là 90đ/tháng.

III. CÁN BỘ, NHÂN VIÊN Y TẾ LÀM CÔNG TÁC DẬP TẮT DỊCH NGUY HIỂM

Được bổ sung tại điểm a, Điều 1 trong Quyết định số 150-HĐBT ngày 7-12-1981, được hưởng theo Điều 4 của Nghị định số 59-CP là 36đ/tháng nay được hưởng như sau:

Cán bộ, nhân viên y tế làm công tác lưu động phòng chống dịch, chống sốt rét, hưởng phụ cấp quy định ở Điều 6, Nghị định số 59-CP mức cũ hiện hưởng 15đ/tháng, mức phụ cấp mới là 45đ/tháng. Ngoài ra trong những ngày đi chống dịch, dập tắt dịch được hưởng thêm một khoản phụ cấp theo ngày, quy định như sau:

a) Phụ cấp 10đ/ngày:

- Trong những ngày đi chống dịch, dập tắt dịch tại ổ dịch tả, dịch hạch, bệnh dịch lạ (chưa được xác định nhưng thuộc bệnh dịch).

- Trong những ngày đi săn bắn thú rừng để bắt sinh vật trung gian truyền bệnh dịch để nghiên cứu.

- Trong những ngày đi bắt muỗi lấy thân mình là mồi cho muỗi đốt để nghiên cứu.

b) Phụ cấp 8đ/ngày:

- Trong những ngày đi chống dịch, dập tắt dịch sốt xuất huyết, lỵ, viêm gan siêu vi trùng, bạch hầu, sốt rét, viêm não, sốt soắn trùng, v.v...

- Trong những ngày trực tiếp pha hoá chất độc, làm công tác 3 diệt.

c) Phụ cấp 5đ/ngày: trong những ngày đi chống dịch, dập tắt dịch đối với tất cả các bệnh dịch còn lại.

Trong thời gian đi chống dịch vẫn được hưởng tiền công tác phí, phụ cấp lưu trú theo Thông tư số 31-TC/HCVX ngày 22-8-1984 của Bộ Tài chính.

IV. CÁN BỘ, NHÂN VIÊN Y TẾ LÀM CÔNG TÁC PHẪU THUẬT

Hưởng theo Quyết định số 323-TTg ngày 22-12-1980 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 6-BYT/TT ngày 6-3-1981 của Bộ Y tế hướng dẫn; điểm 4 trong Quyết định 136-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng và Thông tư số 24-BYT/TT của Bộ Y tế hướng dẫn điểm 4 nói trên.

a) Cán bộ nhân viên y tế làm công tác phẫu thuật kể cả giải phẫu bệnh (phẫu thuật xác chết) cũng được nâng lên gấp 3 lần so với mức hiện hưởng; các ca đặc biệt được hưởng gấp 2 loại 1 nay cũng được nâng lên gấp 3 lần so với hiện hưởng.

b) Bổ sung thêm:

- Phụ cấp các thủ thuật nay cũng được nâng lên gấp 3 lần so với mức hiện hưởng quy định tại Thông tư số 6-BYT/TT ngày 6-3-1981 của Bộ Y tế hướng dẫn (mức cao nhất 4,5đ/1ca).

- các thủ thuật sản khoa như nạo thai, đặt vòng ở phòng khám đa khoa khu vực ở xã cũng được hưởng phụ cấp như ở bệnh viện.

- Mức phụ cấp mới được nâng lên gấp 3 lần mức hiện hưởng như sau:

 

Mức phụ cấp bồi dưỡng

Đối tượng phụ cấp

Ca loại 1

Ca loại 2

Ca loại 3

 

Hiện hưởng

Mới

Hiện hưởng

Mới

Hiện hưởng

Mới

- Người mổ chính và người gây mê hưởng phụ cấp như người mổ chính


12đ


36đ



24đ



18đ

- Người phụ mổ và người gây mê hưởng phụ cấp như người phụ mổ



18đ


4,50đ


13,50đ



- Người giúp việc và người gây mê hưởng phụ cấp như người giúp việc






1,60đ


4,80đ

V- CÁN BỘ, NHÂN VIÊN Y TẾ LÀM CÔNG TÁC THƯỜNG TRỰC VÀ LÀM THÊM GIỜ

1. Cán bộ, nhân viên y tế làm công tác thường trực ở các cơ sở điều tri phụ cấp được nâng lên 3 lần mức quy định tại điểm 5 trong Quyết định số 136-HĐBT ngày 17-8-1982 và Thông tư số 24-BYT/TT của Bộ Y tế hướng dẫn.

- Mức mới hưởng như quy định trong Thông tư số 23-BYT/TT ngày 20-7-1984 của Bộ Y tế hướng dẫn.

- Bổ sung thêm về chế độ phụ cấp đối với học sinh khi thường trực ở các cơ sở điều trị quy định trong Thông tư số 3-BYT/TT ngày 19-3-1982 của Bộ Y tế hướng dẫn, nay cũng được nâng lên 3 lần mức phụ cấp hiện hưởng (mức cũ 5đ, mức mới 15đ; mức cũ 4đ mức mới 12đ; mức cũ 3đ mức mới 9đ).

2. Phụ cấp làm thêm giờ: cán bộ, nhân viên y tế phục vụ trong các trường hợp:

- Khám bệnh , chữa bệnh , cấp cứu bệnh nhân .

- Khám sức khoẻ, khám tuyển quân, xác định thương tật.

- Chống dịch, dật tắt dịch. Nếu được người phụ trách đơn vị yêu cầu phải làm thêm giờ thì nay được nâng mức phụ cấp lên 3 lần mức quy định tại Điều 4 trong Quyết định số 150/HĐBT ngày 7-12-1981 của Hội đồng Bộ trưởng cụ thể như sau:

Đối tượng

Mức phụ cấp cũ theo Điều 4 của Quyết định số 150 HĐBT

Mức phụ cấp mới

- Cán bộ, nhân viên có mức lương chính cũ từ 85 đồng trở lên


2,5đ/giờ


7,5đ/giờ

- Cán bộ, công nhân viên có mức lương chính cũ từ 45 đồng đến 84 đồng


2đ/giờ


6đ/giờ

- Cán bộ, nhân viên có mức lương dưới 45 đồng

1,6đ/giờ

4,8đ/giờ

B. MỨC PHỤ CẤP PHẦN TRĂM LƯƠNG CHÍNH MỚI HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, NHÂN VIÊN TRỰC TIẾP ĐIỀU TRỊ, PHỤC VỤ BỆNH NHÂN TRONG KHU VỰC PHONG (HỦI) QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 2 NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/CP NGÀY 26-101-960 CỦA HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ ĐƯỢC THAY ĐỔI LẠI NHƯ SAU:

- Mức tối đa đối với cán bộ, nhân viên phục vụ gián tiếp cũ 40%, mới nâng lên 80%.

- Mức tối đa đối với cán bộ, nhân viên phục vụ trực tiếp cũ 60%, mới nâng lên 100%.

Cách tính như sau:

Cán bộ, nhân viên trực tiếp và gián tiếp làm công tác điều trị phục vụ bệnh nhân phong, có thời gian công tác liên tục từ 10 năm trở lên tại các khu điều trị phong, bệnh viện phong được hưởng mức tối đa cao nhất nói trên.

Nhưng mức phụ cấp tối đa mỗi tháng không được quá 100% lương chính mới đối với cán bộ nhân viên phục vụ trực tiếp, 80% lương chính mới đối với cán bộ nhân viên phục vụ gián tiếp.

Cách tính phụ cấp đối với cán bộ nhân viên có thời gian công tác ở trại phong dưới 10 năm cách tính vẫn như cũ.

C. THÔNG TƯ NÀY THI HÀNH KỂ TỪ NGÀY 1 THÁNG 1 NĂM 1985. NHỮNG QUY ĐỊNH TRƯỚC ĐÂY TRÁI VỚI THÔNG TƯ NÀY ĐỀU BÃI BỎ

Trước khi chưa cải tiến chế độ tiền lương, Hội đồng Bộ trưởng quyết định điều chỉnh một số chế độ phụ cấp đối với cán bộ, nhân viên y tế là thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với công tác y tế, trước hết đối với công tác phòng bệnh và chữa bệnh. Trước sự quan tâm đó, thủ trưởng các đơn vị y tế địa phương, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc cần động viên giáo dục cán bộ nhân viên thuộc quyền, nâng cao tinh thần trách nhiệm hơn nữa để phục vụ tốt sức khoẻ của cán bộ, công nhân, viên chức và nhân dân.

 

 

Đặng Hồi Xuân

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3-BYT/TT

Loại văn bảnThông tư
Số hiệu3-BYT/TT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành18/03/1985
Ngày hiệu lực01/01/1985
Ngày công báo30/04/1985
Số công báoSố 7
Lĩnh vựcLao động - Tiền lương, Thể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3-BYT/TT

Lược đồ Thông tư 3-BYT/TT điều chỉnh phụ cấp ngành y tế hướng dẫn Quyết định 177-HĐBT


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Thông tư 3-BYT/TT điều chỉnh phụ cấp ngành y tế hướng dẫn Quyết định 177-HĐBT
              Loại văn bảnThông tư
              Số hiệu3-BYT/TT
              Cơ quan ban hànhBộ Y tế
              Người kýĐặng Hồi Xuân
              Ngày ban hành18/03/1985
              Ngày hiệu lực01/01/1985
              Ngày công báo30/04/1985
              Số công báoSố 7
              Lĩnh vựcLao động - Tiền lương, Thể thao - Y tế
              Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
              Cập nhật18 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được căn cứ

                  Văn bản hợp nhất

                    Văn bản gốc Thông tư 3-BYT/TT điều chỉnh phụ cấp ngành y tế hướng dẫn Quyết định 177-HĐBT

                    Lịch sử hiệu lực Thông tư 3-BYT/TT điều chỉnh phụ cấp ngành y tế hướng dẫn Quyết định 177-HĐBT

                    • 18/03/1985

                      Văn bản được ban hành

                      Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                    • 30/04/1985

                      Văn bản được đăng công báo

                      Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                    • 01/01/1985

                      Văn bản có hiệu lực

                      Trạng thái: Có hiệu lực