Thông tư 33/1999/TT-BTC

Thông tư 33/1999/TT-BTC hướng dẫn quản lý, cấp phát kinh phí sự nghiệp Chương trình Quốc gia xoá đói giảm nghèo do Bộ Tài chính ban hành

Nội dung toàn văn Thông tư 33/1999/TT-BTC hướng dẫn quản lý, cấp phát kinh phí sự nghiệp Chương trình Quốc gia xoá đói giảm nghèo


BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 33/1999/TT-BTC

Hà Nội, ngày 29 tháng 3 năm 1999

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 33/1999/TT-BTC NGÀY 29 THÁNG 3 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ, CẤP PHÁT KINH PHÍ SỰ NGHIỆP CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO

Căn cứ Quyết định số 05/1998/QĐ-TTg ngày 14/1/1998 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý Chương trình mục tiêu Quốc gia và Quyết định 531/TTg ngày 8/8/1996 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 133/1998/QĐ-TTg ngày 23/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia Xoá đói giảm nghèo trong giai đoạn 1998 - 2000.
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996, Nghị định số 51/ 1998/NĐ/CP ngày 18 tháng 7 năm 1998 của Chính phủ về phân cấp, quản lý, lập, chấp hành và quyết toán Ngân sách Nhà nước; Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/ 1998 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, sử dụng ngân sách thuộc Chương trình Quốc gia xoá đói giảm nghèo như sau:

I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1- Hàng năm Ngân sách Trung ương bố trí một khoản kinh phí cần thiết để thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo. Kinh phí chương trình Quốc gia xóa đói giảm nghèo do Ban Chủ nhiệm chương trình phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phân bổ, trình Chính phủ duyệt để thông báo trong dự toán chi ngân sách hàng năm của Bộ, ngành, cơ quan TW và các địa phương.

2- Ngoài kinh phí được bố trí từ nguồn vốn sự nghiệp, chương trình Xoá đói giảm nghèo còn được đầu tư bằng nguồn vốn Xây dựng cơ bản (có văn bản hướng dẫn riêng). Hàng năm các Bộ, ngành, cơ quan trung ương và các địa phương cần huy động các nguồn lực sẵn có của Bộ, ngành, cơ quan TW và địa phương, nguồn tự có của nhân dân để thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo.

3- Các chương trình mục tiêu quốc gia khác nếu có các nội dung chi liên quan đến mục tiêu xoá đói giảm nghèo phải được lồng ghép với kinh phí chương trình xoá đói giảm nghèo để thực hiện có hiệu quả đúng mục đích không trùng lắp.

4- Các dự án được bố trí kinh phí từ nguồn sự nghiệp do Bộ Tài chính cấp trực tiếp cho Bộ, ngành, cơ quan tham gia chương trình và cấp uỷ quyền qua Sở Tài chính - Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc TW để thực hiện nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo tại địa phương.

5- Kinh phí chương trình xoá đói giảm nghèo được quản lý chặt chẽ, chi đúng mục đích, đúng đối tượng; báo cáo và quyết toán theo quy định hiện hành.

II - NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1- Các dự án được bố trí vốn từ nguồn kinh phí sự nghiệp thuộc Ngân sách Trung ương bao gồm:

- Dự án định canh, định cư, di dân, kinh tế mới.

- Dự án hỗ trợ đồng bào dân tộc khó khăn.

- Dự án hướng dẫn người nghèo cách làm ăn và khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.

- Dự án nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo và cán bộ các xã nghèo.

- Dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề.

- Dự án hỗ trợ về giáo dục

- Dự án hỗ trợ về y tế.

2- Cơ chế quản lý tài chính các dự án:

2.1- Dự án định canh, định cư, kinh tế mới:

- Nguồn vốn sự nghiệp định canh, định cư do ngân sách nhà nước cấp nhằm hỗ trợ đồng bào dân tộc thuộc diện định canh, định cư ngoài vùng dự án để tăng gia sản xuất và ổn định đời sống.

Cơ chế quản lý kinh phí định canh, định cư theo công văn số 3262/TC/HCSN ngày 19 tháng 9 năm 1996 của Bộ Tài chính.

- Nguồn vốn sự nghiệp di dân kinh tế mới: nhằm giúp các hộ gia đình tự nguyện đi xây dựng các vùng kinh tế mới, vùng kinh tế được cấp có thẩm quyền cho phép, vùng dự án theo hình thức lồng ghép hoặc tự liên hệ và được địa phương nơi đến chấp nhận, vùng giải phóng mặt bằng, di dân đến vùng biên giới theo kế hoạch di dân được Nhà nước giao hàng năm ổn định đời sống và phát triển sản xuất, tăng cường an ninh quốc phòng.

Cơ chế quản lý kinh phí di dân kinh tế mới theo Thông tư số 15/LĐTBXH ngày 1/7/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2.2- Dự án hỗ trợ đồng bào dân tộc khó khăn: Là dự án nhằm hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số khó khăn và các dân tộc ở những vùng đặc biệt khó khăn ổn định đời sống, phát triển sản xuất tăng thêm thu nhập để từng bước xoá đói giảm nghèo.

a/ Đối tượng được hưởng hỗ trợ của dự án là:

- Các hộ gia đình thuộc dân tộc thiểu số khó khăn cư trú ở miền núi cao, vùng sâu, xa xôi hẻo lánh, vùng biên giới có thu nhập bình quân đầu người dưới 13 ki lô gam gạo/ tháng; trình độ sản xuất lạc hậu, trình độ dân trí thấp, hạ tầng cơ sở còn sơ sài.

- Hộ gia đình dân tộc ở vùng đặc biệt khó khăn theo Thông tư số 41/UB-TT ngày 8/1/1996 của Uỷ ban dân tộc Miền núi do điều kiện khí hậu, đất đai, giao thông không thuận lợi hoặc bị hậu quả chiến tranh đời sống khó khăn thiếu ăn, không có nước sinh hoạt mùa màng thất thu.

b/ Nội dung chi và mức chi:

Kinh phí dự án hỗ trợ đồng bào dân tộc khó khăn được chi cho những nội dung sau:

- Chi hỗ trợ một lần đời sống cho các hộ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn bao gồm: Lương thực, đồ dùng sinh hoạt (quần áo, chăn màn, xoong, nồi, bát đĩa....), mỗi hộ từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng, mức hỗ trợ cụ thể cho từng hộ do Ban dân tộc hoặc Tổ chức phụ trách công tác dân tộc miền núi cấp tỉnh xét và đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định.

- Chi hỗ trợ tăng gia sản xuất dưới hình thức cho vay không tính lãi gồm: Mua cây giống, con giống, vật tư nông nghiệp phát triển kinh tế vườn hộ, dụng cụ sản xuất, chế biến nhỏ, mức hỗ trợ tối đa một triệu đồng/ hộ.

- Hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng cán bộ tình nguyện làm nhiệm vụ hướng dẫn kỹ thuật canh tác, chăn nuôi, gieo trồng cho dân, mức chi tối đa không quá 500.000 người/tháng theo hợp đồng và thời gian thực tế làm việc của cán bộ hướng dẫn.

- Chi nghiên cứu, ứng dụng và xây dựng các mô hình chuyển hướng sản xuất.

- Kinh phí quản lý chỉ đạo bao gồm: Chi hội nghị, hội thảo phổ biến quán triệt chủ trương, bàn biện pháp thực hiện, chi sổ sách giấy tờ phục vụ công tác quản lý, chi công tác tuyên truyền, chi công tác kiểm tra, chỉ đạo... Mức chi tối đa không quá 5% kinh phí dự án.

c/ Thủ tục xét duyệt hỗ trợ đời sống và cho vay phát triển sản xuất:

- Đối với kinh phí hỗ trợ đời sống: Căn cứ đối tượng và điều kiện quy định tại điểm a mục 2.2 nêu trên, Uỷ ban nhân dân xã phổ biến đến từng thôn bản để nhân dân bình xét, sau đó lập danh sách gửi Uỷ ban nhân dân huyện để tổng hợp gửi Uỷ ban nhân tỉnh xem xét quyết định. Danh sách các hộ được Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trợ cấp được gửi cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã để thực hiện.

- Đối với kinh phí cho vay sản xuất: Các hộ có nhu cầu vay vốn tăng gia sản xuất phải làm đơn xin trình bày rõ lý do vay vốn có xác nhận của thôn, bản để gửi Uỷ ban nhân dân xã nơi cư trú tập hợp gửi Uỷ ban nhân dân huyện tổng hợp gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định và thông báo danh sách được vay cho Sở Tài chính vật giá và Kho bạc nơi có đối tượng vay.

d/ Tổ chức cấp kinh phí hỗ trợ, kinh phí cho vay và thu hồi nợ:

- Kinh phí hỗ trợ đời sống được cấp đến đối tượng được hưởng thụ thông qua Uỷ ban nhân dân xã, Uỷ ban nhân dân huyện. Các cơ quan này có trách nhiệm giao tiền đến từng hộ và chịu trách nhiệm quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định hiện hành của Nhà nước. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng, sử dụng kinh phí hỗ trợ không đúng mục đích.

- Đối với kinh phí cho vay phát triển sản xuất: Căn cứ danh sách cho vay được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Tài chính vật giá chuyển đủ tiền vay cho Kho bạc huyện có đối tượng vay để Kho bạc huyện tổ chức cấp tiền vay đến từng hộ gia đình và tổ chức thu hồi nợ khi đến hạn. Kho bạc các huyện phải mở tài khoản riêng để theo dõi cấp và thu hồi tiền cho vay, nếu có số dư ngày 31/12 hàng năm phải nộp vào ngân sách Nhà nước.

- Đối với kinh phí chi cho cán bộ tình nguyện, chi xây dựng mô hình và quản lý phí thuộc cơ quan nào thì cơ quan đó lập dự toán với cơ quan Tài chính đồng cấp để xem xét giải quyết theo quy định.

Sở Tài chính Vật giá chịu trách nhiệm quyết toán kinh phí uỷ quyền hỗ trợ đồng bào dân tộc khó khăn với Bộ Tài chính. Uỷ ban Dân tộc Miền núi, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Tài chính thẩm tra quyết toán chi kinh phí hỗ trợ đồng bào dân tộc khó khăn của các Sở Tài chính Vật giá địa phương.

2.3- Dự án hướng dẫn người nghèo cách làm ăn và khuyến nông, lâm, ngư:

Để thực hiện mục tiêu chung của Chương trình quốc gia xoá đói giảm nghèo, dự án hướng dẫn người nghèo cách làm ăn nhằm hỗ trợ cho 100% hộ đói và 50% hộ nghèo có kiến thức về cách làm ăn, áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất và trong kinh doanh từng bước tự cải thiện đời sống trong quá trình phát triển kinh tế thị trường.

a/ Đối tượng và phạm vi hưởng thụ dự án:

- Hộ gia đình đói nghèo chưa biết cách làm ăn, không biết áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp.

- Dự án hướng dẫn cách làm ăn được thực hiện trên phạm vi toàn quốc, nhưng trọng tâm là các xã nghèo và vùng nghèo.

b/ Nội dung chi của dự án:

- Chi tuyên truyền về cách làm ăn trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Đài truyền hình, đài truyền thanh, chuyên mục báo chí, tờ rơi, ....

- Chi tập huấn về cách tổ chức sản xuất nhỏ, buôn bán, dịch vụ, chăn nuôi, trồng trọt.

- Chi bồi dưỡng hướng dẫn viên tình nguyện về các xã nghèo hướng dẫn làm ăn.

- Chi thí điểm mô hình chuyển giao kỹ thuật canh tác, nuôi cấy trồng trọt.

- Chi phí công tác chỉ đạo và quản lý dự án.

c/ Mức chi:

- Chi cho hội nghị tổng kết, sơ kết và hội nghị tập huấn theo quy định hiện hành tại Thông tư số 93/1998/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 1998 về quy định chế độ chi tiêu hội nghị của Bộ Tài chính.

- Chi bồi dưỡng hướng dẫn viên tình nguyện về cơ sở hướng dẫn kỹ thuật canh tác chăn nuôi cho các hộ nghèo không quá 500.000 đồng/người/tháng theo hợp đồng và thời gian thực tế làm việc của hướng dẫn viên.

- Chi các chế độ khác của hướng dẫn viên.

- Chi thí điểm ứng dụng chuyển giao khoa học kỹ thuật trong nông, lâm, ngư nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Chi phí cho công tác chỉ đạo và quản lý dự án tối đa không quá 5%

d/ Cấp kinh phí dự án hỗ trợ hướng dẫn người nghèo cách làm ăn và khuyến nông, lâm, ngư:

- Đối với các Bộ, ngành, cơ quan TW: Bộ Tài chính cấp trực tiếp qua cơ quan Tài chính cấp I của Bộ, ngành và cơ quan TW.

- Đối với các địa phương kinh phí được cấp uỷ quyền về Sở Tài chính vật giá để cấp cho các đơn vị theo nhiệm vụ được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.

2.4- Dự án nâng cao năng lực cán bộ xoá đói giảm nghèo và cán bộ các xã nghèo:

a/ Đối tượng, phạm vi thực hiện dự án:

- Cán bộ chuyên trách làm công tác xóa đói giảm nghèo ở 4 cấp Trung ương, tỉnh, huyện và xã.

- Trưởng bản, trưởng thôn các xã nghèo.

- Dự án được thực hiện trong phạm vi toàn quốc.

b/ Nội dung chi của dự án:

- Chi mở lớp đào tạo cán bộ xoá đói giảm nghèo thuộc 4 cấp (trung ương, tỉnh, huyện và xã) gồm:

+ Chi trả thù lao cho giảng viên, chi trả thù lao chuyên gia nước ngoài (nếu có) theo quy định hiện hành.

+ Chi hỗ trợ tiền ăn, ngủ, đi lại cho học viên trong thời gian đào tạo theo quy định tại Thông tư số 94/1998/TT-BTC ngày 30/6/1998 của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí và Thông tư số 93/1998/TT-BTC ngày 30/6/1998 của Bộ Tài chính về chế độ hội nghị (đại biểu không được hưởng phụ cấp lưu trú những ngày đi học).

+ Chi tổ chức lớp học gồm: trang trí hội trường, thuê hội trường, nước uống học viên và giảng viên, chi đi lại của giảng viên...

+ Chi in ấn tài liệu, biên soạn bài giảng phục vụ cho lớp học.

- Chi phí ban chỉ đạo quản lý dự án không quá 5% tổng kinh phí dự án.

2.5- Dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề; Dự án hỗ trợ về giáo dục; Dự án hỗ trợ về y tế: Sẽ có văn bản hướng dẫn riêng.

3- Lập dự toán kinh phí các dự án xoá đói giảm nghèo:

- Hàng năm căn cứ vào chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; Thông tư hướng dẫn và giao số kiểm tra về dự toán chi ngân sách Nhà nước của Bộ Tài chính; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các chủ dự án (Bộ ngành quản lý dự án) tiến hành phân bổ số kiểm tra cho các Bộ, ngành cơ quan TW và các địa phương gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ duyệt và thông báo nhiệm vụ chi cho Bộ, ngành, cơ quan TW và các địa phương.

- Căn cứ quy định tại Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước, mục lục NSNN và chế độ chi tiêu hiện hành các đơn vị được phân bổ kinh phí thuộc chương trình xoá đói giảm nghèo lập dự toán chi tiết theo nội dung chi và theo mục lục ngân sách Nhà nước gửi Bộ Lao động - Thương binh Xã hội (Văn phòng xoá đói giảm nghèo), cơ quan chủ dự án, Bộ Tài chính, Kho Bạc Nhà nước TW. Đối với các địa phương dự toán theo mục phải gửi cho Sở Tài chính Vật giá, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Kho bạc Nhà nước tỉnh.

Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Kho Bạc Nhà nước TW, Kho Bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm kiểm tra nội dung chi dự toán nếu thấy dự toán không đúng hoặc chưa phù hợp thì yêu cầu đơn vị điều chỉnh lại.

4- Cấp phát kinh phí chương trình xóa đói giảm nghèo:

Kinh phí chương trình xoá đói giảm nghèo thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp do Bộ Tài chính cấp trực tiếp cho Bộ, ngành, cơ quan TW tham gia chương trình theo dự toán và tiến độ thực hiện nhiệm vụ và cấp uỷ quyền qua Sở Tài chính Vật giá địa phương để thực hiện những nhiệm vụ của chương trình thuộc trách nhiệm của địa phương.

- Trên cơ sở kinh phí thông báo, các Bộ, ngành, cơ quan TW phân bổ và thông báo dự toán chi đến đơn vị trực tiếp tham gia chương trình. Ở địa phương Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với cơ quan chủ dự án của tỉnh lập kế hoạch triển khai nhiệm vụ và dự toán chi tiết chi trình Uỷ ban Nhân dân quyết định làm căn cứ để Sở Tài chính Vật giá và Kho bạc làm cơ sở cấp kinh phí và kiểm soát chi theo quy định.

Việc giao dự toán cho các đơn vị dự toán cấp II và đơn vị trực thuộc phải đảm bảo khớp đúng với tổng mức và chi tiết dự toán nhà nước giao.

- Trên cơ sở dự toán đã được cấp thẩm quyền giao, các đơn vị lập dự toán chi hàng quý có chia theo tháng, theo mục chi gửi cơ quan chủ quản, cơ quan tài chính đồng cấp và Kho bạc nơi đơn vị giao dịch làm căn cứ cấp kinh phí và kiểm soát chi theo qui định.

5- Báo cáo thực hiện và quyết toán kinh phí chương trình:

Các đơn vị có sử dụng kinh phí chương trình xoá đói giảm nghèo phải báo cáo tình hình thực hiện và quyết toán kinh phí chương trình theo đúng chế độ kế toán đơn vị HCSN ban hành theo Quyết định số 999/TC-QĐ-CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và chế độ báo cáo quyết toán quy định tại Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính.

III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1- Cơ quan chủ dự án (Bộ ngành quản lý dự án) có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra các đơn vị tham gia dự án thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý tài chính dự án theo Thông tư này và các văn bản có liên quan khác. Định kỳ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, Ban chỉ đạo công tác xoá đói giảm nghèo về tiến độ thực hiện và tình hình sử dụng kinh phí dự án.

2- Ban chỉ đạo công tác xoá đói giảm nghèo tỉnh, thành phố trực thuộc TW tổng hợp tình hình thực hiện kinh phí của các dự án xóa đói giảm nghèo và các dự án có liên quan đến xoá đói giảm nghèo trên địa bàn và định kỳ báo cáo Ban chỉ đạo xoá đói giảm nghèo TW, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.

3- Các đơn vị đơn vị tham gia dự án xoá đói giảm nghèo có trách nhiệm sử dụng kinh phí đúng mục đích, đúng đối tượng và định kỳ báo cáo tình hình sử dụng kinh phí với cơ quan chủ dự án, đồng gửi cơ quan Tài chính cùng cấp.

4- Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày ký, các quy định khác trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

5- Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để kịp bổ sung sửa đổi cho phù hợp.

 

Nguyễn Thị Kim Ngân

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 33/1999/TT-BTC

Loại văn bảnThông tư
Số hiệu33/1999/TT-BTC
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/03/1999
Ngày hiệu lực13/04/1999
Ngày công báo31/05/1999
Số công báoSố 20
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 33/1999/TT-BTC

Lược đồ Thông tư 33/1999/TT-BTC hướng dẫn quản lý, cấp phát kinh phí sự nghiệp Chương trình Quốc gia xoá đói giảm nghèo


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông tư 33/1999/TT-BTC hướng dẫn quản lý, cấp phát kinh phí sự nghiệp Chương trình Quốc gia xoá đói giảm nghèo
                Loại văn bảnThông tư
                Số hiệu33/1999/TT-BTC
                Cơ quan ban hànhBộ Tài chính
                Người kýNguyễn Thị Kim Ngân
                Ngày ban hành29/03/1999
                Ngày hiệu lực13/04/1999
                Ngày công báo31/05/1999
                Số công báoSố 20
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Thông tư 33/1999/TT-BTC hướng dẫn quản lý, cấp phát kinh phí sự nghiệp Chương trình Quốc gia xoá đói giảm nghèo

                  Lịch sử hiệu lực Thông tư 33/1999/TT-BTC hướng dẫn quản lý, cấp phát kinh phí sự nghiệp Chương trình Quốc gia xoá đói giảm nghèo

                  • 29/03/1999

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 31/05/1999

                    Văn bản được đăng công báo

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 13/04/1999

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực