Thông tư 42-TC/NSĐP

Thông tư 42-TC/NSĐP-1975 hướng dẫn về công tác tài chính và quản lý tài sản trong việc giải thể cấp khu và hợp tỉnh do Bộ Tài chính ban hành

Nội dung toàn văn Thông tư 42-TC/NSĐP hướng dẫn công tác tài chính quản lý tài sản giải thể cấp khu hợp tỉnh


BỘ TÀI CHÍNH
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA  
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 42-TC/NSĐP

Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 1975 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỂM VỀ CÔNG TÁC TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN TRONG VIỆC GIẢI THỂ CẤP KHU VÀ HỢP TỈNH

Thủ tướng Chính phủ đã ra Thông tư số 335-TTg ngày 28-10-1975 hướng dẫn giải việc giải thể cấp khu và hợp tỉnh.

Để khắc phục những thiếu sót trước đây thường xảy ra mỗi khi tiến hành giải thể cơ quan hay sát nhập tỉnh (như phân tán, làm hư hỏng, mất tài sản công cộng, bỏ mất các khoản tiền nợ cho vay, tạm ứng, sử dụng lãng phí những kinh phí còn lại của tổ chức cũ…) gây thiệt hại tài sản, tiền của Nhà nước và gây trở ngại cho công việc chung, Bộ Tài chính nhắc lại dưới đây những điểm cần thiết phải làm.

MỘT SỐ ĐIỂM CHUNG

1. Tất cả các cơ quan, đoàn thể cấp khu, khi giải thể, và các cơ quan thuộc các tỉnh sát nhập lại đều phải kiểm kê loại các tài sản, vật tư (nhà cửa, kho tàng, thiết bị, máy móc, xe cộ, đồ đạc, dụng cụ, v.v…) và bàn giao đầy đủ cho cơ quan mới. Hai bên giao nhận phải lập biên bản, bàn giao ghi rõ số lượng, chất lượng và giá trị từng loại tài sản.

Các khoản thu của ngân sách, các khoản kinh phí được cấp phát đều phải được thanh toán rõ ràng, hạch toán đầy đủ trên sổ sách kế toán và quyết toán với cơ quan tài chính cung cấp

2 Những cơ sở sản xuất kinh doanh của khu bàn giao cho tỉnh phải được giao đồng bộ: tài sản cố định, tài sản lưu động, vốn liếng, kho dự trữ v.v…

Những công trình xây dựng dở dang phải được bàn giao cho đơn vị mới tiếp nhận và tiếp tục quản lý. Vốn chưa chi tiêu hết phải thanh toán và bàn giao cho đơn vị mới.

Thủ trưởng cơ quan mới chịu trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ tài sản, vốn liếng, hồ sơ sổ sách kế toán và nhiệm vụ còn lại, bảo đảm mọi công việc được tiến hành bình thường, không vì việc hợp tỉnh mà ảnh hưởng đến việc hoàn thành kế hoạch chung.

3. Để đảm bảo việc bàn giao tài sản, vốn liếng được chu đáo và mọi hoạt động không bị ngừng trệ. Ủy ban hành chính các khu, tỉnh hợp nhất cần chỉ đạo chặt chẽ công việc kiểm kê và bàn giao, thanh toán và quyết toán thu, chi ngân sách của địa phương mình. Hết sức ngăn ngừa mọi sự lợi dụng, phân tán, nhượng bán hoặc điều chỉnh, xáo trộn tài sản trước khi bàn giao. Nếu xảy ra tình trạng mất mát tài sản thì phải quy rõ trách nhiệm và bắt bồi thường theo đúng chế độ Nhà nước, phải thanh lý, xử lý tài sản theo đúng chế độ quản lý tài sản hiện hành.

4. Các Sở, Ty tài chính tỉnh, Phòng tài chính khu phải giúp đỡ Ủy ban hành chính khu, tỉnh, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc thực hiện kiểm kê tài sản, thanh toán, quyết toán thu chi tài chính, bàn giao tài sản, bàn giao công việc có quan hệ đến tài chính, bảo đảm việc thi hành đúng các chế độ quản lý tài chính, chế độ quản lý tài sản.

B.  MỘT SỐ CÔNG VIỆC CỤ THỂ

1. Khi giải thể cấp khu.

Khi chuyển giao cho các cơ sở sản xuất như nhà in, xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công ty xây dựng hay các đơn vị sự nghiệp (như bệnh viện, trường học…) cho các tỉnh hay các ngành ở trung ương, phải bàn giao toàn bộ tài sản, vật tư, tiền vốn, kế hoạch thu chi tài vụ.v.v…có đại diện của Ủy ban hành chính khu, Ủy ban hành chính tỉnh và Ty tài chính chứng kiến, xác nhận.

Cơ quan hành chính, đoàn thể khu nay giải thể thì toàn bộ tài sản, vật tư phải tập trung lại, giao cho tỉnh ở nơi khu ở.

Các công trình xây dựng dở dang chuyển giao cho đơn vị mới tiếp nhận, đơn vị mới phải dự trù kinh phí để tiếp tục hoàn thành.

Các khoản tiền tạm thu, các thứ quỹ riêng và kinh phí thừa của đơn vị giải thể (kể cả đơn vị sự nghiệp, cơ quan hành chính hay đoàn thể) đều phải nộp hết vào ngân sách trưng ương: các khoản tạm thu và các quỹ riêng ghi thu nộp các loại V khoản 116 Thu khác. Các khoản tiền nợ, cho vay, tạm ứng phải được thanh toán sòng phẳng. Đối với những khoản nợ cho cá nhân cán bộ vay mà đến ngay cơ quan giải thể chưa trả hết thì phải thành lập bảng kê đính theo báo cáo quyết toán và ghi rõ vào giấy thôi trả lương của người mắc nợ, và chuyển đến cơ quan mới để tiếp tục thu nợ trả lại ngân sách.

Uỷ ban hành chính khu (phòng tài chính) phải hoàn thành mọi việc thanh toán và quyết toán các khoản thu, chi của dự toán khu với ngân sách trung ương và gửi hồ sơ sổ sách kế toán về Bộ Tài chính.

Việc bàn giao và tiếp nhận tài sản giữa khu với tỉnh không phải thông qua thanh toán bằng tiền, các cơ quan tiếp nhận thêm cơ sở sản xuất hoặc được nhận tài sản của khu bàn giao, phải bổ sung mục lục tài sản, ghi tăng thêm vốn cố định hoặc vốn lưu động theo đúng quy định của nhà nước.

Biên bản bàn giao giữa khu với tỉnh phải lập thành ba bản : một bản gửi Văn phòng Phủ thủ tướng, một bản gửi Bộ Tài chính và một bản lưu ở tỉnh.

2. Khi hợp nhất tỉnh

a) Về tài sản:

Đối với cơ quan cấp tỉnh, trước khi chuyển dịch tài sản phải có kế hoạch cụ thể, có phân công trách nhiệm bảo vệ tài sản chuyển từ nơi cũ đến nơi mới. Tất cả các cơ quan, đoàn thể đều phải kiểm kê toàn bộ tài sản vật tư và làm báo cáo gửi đến ban chỉ đạo hợp tỉnh và Ty  tài chính như đã nói ở phần trên. Sau khi sát nhập xong thủ trưởng cơ quan mới phải kiểm tra lại toàn bộ tài sản,  lập lại hồ sơ mục lục tài sản mới và báo cáo kết quả với ban chỉ đạo hợp tỉnh và Ty tài chính tỉnh mới.

Đối với những xí nghiệp, cửa hàng và các đơn vị sự nghiệp như bệnh viện, trường học và các cơ sở của huyện không phải chuyển dịch từ nơi này đến nơi khác trong dịp hợp tỉnh thì việc kiểm kê tài sản sẽ tiến hành như thường lệ hàng năm vào 0 giờ ngày 01 tháng 01.

b) Về ngân sách năm 1975:

Do việc hợp tỉnh tiến hành đúng vào dịp cuối năm 1975 nên để thuận tiện cho những tỉnh mới hợp nhất tiếp tục tiến hành công việc từ ngày 01 tháng 01 năm 1976, mọi công việc thu, chi để hoàn thành ngân sách năm 1975, thanh toán, khoá sổ sách kế toán cuối năm và quyết toán thu, chi ngân sách năm 1975 đều thuộc trách nhiệm các tỉnh cũ.

Ngay từ bây giờ, Uỷ ban hành chính các tỉnh cần chỉ đạo thực hiện chặt chẽ mọi công việc, đôn đốc thu nhanh và nộp hết các khoản thu cho ngân sách, thanh toán và thu hồi ngay các khoản cho vay, tạm ứng và kinh phí thừa. Các khoản tạm thu chưa có điều kiện xử lý được thì chuyển nộp vào loại V, khoản 116 hạng 4 Thu khác.

Những tồn khoản tiền gửi tại ngân hàng Nhà nước của cơ quan hành chính và sự nghiệp thuộc các tỉnh hợp nhất đều phải chuyển nộp vào ngân sách tỉnh mới. Tồn khoản tiền gửi về  ngân sách xã “ 710.1” của các tỉnh hợp nhất phải chuyển về tỉnh mới. Quĩ dự  trữ tài chính của các tỉnh gửi tại ngân hàng Nhà nước phải nhập lại và kí gửi vào tài khoản 721 của tỉnh mới tại ngân hàng Nhà nước.

Đến ngày 31tháng 12 năm 1975 phải đối chiếu sổ sách kế toán giữa cơ quan tài chính và kho bạc để thống nhất số liệu tồn quĩ của ngân sách địa phương tại ngân hàng Nhà nước.

c) Về ngân sách năm 1976:

Ngân sách năm 1976 của tỉnh mới sẽ do tỉnh mới xây dựng và quản lý. Căn cứ vào nhiệm vụ chỉ tiêu kế hoạch và các tài liệu tính toán của tỉnh cũ, Uỷ ban hành chính của tỉnh mới tổng hợp bố trí lại kế hoạch năm 1976 và dự trù thu, chi ngân sách năm 1976 cho phù hợp với tình hình và báo cáo Hội đồng Chính phủ, Bộ Tài chính và Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước.

Trong khi chờ đợi ngân sách năm 1976 được duyệt y chính thức, các khoản tồn quỹ của ngân sách các tỉnh cũ chuyển nhập cho tỉnh mới được sử dụng và cấp phát kinh phí tháng 1 năm 1976 cho tất cả các đơn vị, bảo đảm cho mọi hoạt động của các  cơ quan không bị ngừng trệ.

3. Trong việc tách huyện để hợp với tỉnh khác

Trong việc tách một số huyện để chuyển hợp vào tỉnh khác cần chú ý các vấn đê sau:

a) Kể từ ngày tiếp nhận huyện, các tỉnh phải bảo đảm cấp phát kinh phí cho các cơ quan hành chính, đoàn thể huyện, các trường học, bệnh viện thuộc các huyện được chuyển giao để bảo đảm mọi công việc hoạt động đều đặn, bình thường.

b) Đối với các thu và kinh phí trước đây đã cấp phát cho các huyện được tách ra, tính đến ngày bàn giao, Uỷ ban hành chính huyện và các đơn vị của huyện phải thanh toán và quyết toán với Ty Tài chính tỉnh cũ.

c) Để sau khi huyện tách ra hợp với tỉnh khác, mọi công việc của huyện tiến hành thuận lợi, Uỷ ban hành chính hai tỉnh ( bên giao và bên nhận) phải chủ trì ( có sự tham gia của Ty tài chính hay tỉnh) việc bàn giao toàn bộ tài sản, vật tư, vốn liếng và nhiệm vụ thu, chi của dự toán huyện.

C. MỘT SỐ ĐIỂM KHÁC CẦN LƯU Ý

1. Trong khi tiến hành giải toả cấp khu và hợp tỉnh, tất cả các khoản chi tiêu như hội nghị bàn kế hoạch hợp tỉnh, hội nghị bàn giao, chi phí di chuyển tài sản từ nơi nàyđến nơi khác, chi về vận chuyển cán bộ và gia đình đi theo cán bộ, v.v… đều phải lậpdự toán cụ thể do ban chỉ đạo hợp tỉnh duyệt và Ty tài chính tỉnh cũ cấp phát; phải bảo đảm chi tiêu đúng nguyên tắc chế độ tài chính và hết sức tiết kiệm.

2. Tài liệu hồ sơ chứng từ sổ sách kế toán và thống kê tài chính của tất cả các đơn vị sự nghiêp, hành chính cũng như của Ty tài chính khi sát nhập lại phải lưu trữ đầy đủ, bảo quản cẩn thận, tuyệt đối cấm huỷ bỏ những tài liệu chứng từ sổ sách kế toán.

3. Sau khi hợp tỉnh, Uỷ ban hành chính tỉnh mới cần:

- Chỉ đạo các ngành trong tỉnh đăng kí lại toàn bộ lao động tiền lương, thống kê và vào sổ sách toàn bộ số tài sản và vật tư hiện có.

- Chỉ đạo các ngành, các đơn vị dự toán trong  tỉnh lập lại dự toán thu, chi và giao nhiệm vụ thu, chi năm 1976 cho các đơn vị thi hành từ  ngày 01 tháng 01 năm 1976.

- Tổ chức xây dựng và tổng hợp lại ngân sách của tỉnh năm 1976 để báo cáo lên Hội đồng Chính phủ và Bộ Tài chính.

Việc giải thể cấp khu và hợp tỉnh lần này tiến hành trong phạm vi rộng ở nhiều địa phương. Để đảm bảo thực hiện công việc trên được chu đáo, Bộ Tài chính đề nghị Uỷ ban hành chính các khu, các tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện tốt công việc bàn giao, hết sức tránh không để xảy ra tình trạng lợi dụng, mất mát, làm thiệt hại đến tiền bạc, tài sản của nhà nước.

 

 

K.T BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNHI
THỨ TRƯỞNG


 

Trịnh Văn Bính

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 42-TC/NSĐP

Loại văn bảnThông tư
Số hiệu42-TC/NSĐP
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành13/12/1975
Ngày hiệu lực28/12/1975
Ngày công báo31/12/1975
Số công báoSố 23
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 42-TC/NSĐP

Lược đồ Thông tư 42-TC/NSĐP hướng dẫn công tác tài chính quản lý tài sản giải thể cấp khu hợp tỉnh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông tư 42-TC/NSĐP hướng dẫn công tác tài chính quản lý tài sản giải thể cấp khu hợp tỉnh
                Loại văn bảnThông tư
                Số hiệu42-TC/NSĐP
                Cơ quan ban hànhBộ Tài chính
                Người kýTrịnh Văn Bính
                Ngày ban hành13/12/1975
                Ngày hiệu lực28/12/1975
                Ngày công báo31/12/1975
                Số công báoSố 23
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Thông tư 42-TC/NSĐP hướng dẫn công tác tài chính quản lý tài sản giải thể cấp khu hợp tỉnh

                            Lịch sử hiệu lực Thông tư 42-TC/NSĐP hướng dẫn công tác tài chính quản lý tài sản giải thể cấp khu hợp tỉnh

                            • 13/12/1975

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 31/12/1975

                              Văn bản được đăng công báo

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 28/12/1975

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực