Thông tư 55/2002/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam áp dụng cho doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động đã được thay thế bởi Thông tư 244/2009/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi chế độ kế toán doanh nghiệp và được áp dụng kể từ ngày 14/02/2010.
Nội dung toàn văn Thông tư 55/2002/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam áp dụng cho doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hà Nội,ngày26 tháng06 năm2002 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 55/2002/TT- BTC NGÀY 26 THÁNG 06 NĂM 2002HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ÁP DỤNG CHO DOANH NGHIỆP, TỔ CHỨC CÓ VỐN NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài năm 2000 (sau đây gọi chung là Luật Đầu tư nước ngoài);
Căn cứ Luật Thương mại ngày 23/05/1997;
Căn cứ Pháp lệnh Kế toán và Thống kê ngày 20/05/1988;
Căn cứ Nghị định số 24/ 2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ Hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 48/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí;
Căn cứ Nghị định số 42/CP ngày 8/7/1995 của Chính phủ về Quy chế hành nghề tư vấn pháp luật của Tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT, ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính ban hành Chế độ kế toán doanh nghiệp và Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính về Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Căn cứ Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài Chính ban hành và công bố (04) Chuẩn mực kế toán Việt Nam (giai đoạn 1).
Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam áp dụng cho:
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI); bên nước ngoài hợp doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài không hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài như: Cơ sở thường trú của các Công ty nước ngoài đặt tại Việt Nam; Chi nhánh Tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam hoạt động theo quy chế hành nghề tư vấn pháp luật của Tổ chức luật sư nước ngoài tại Việt Nam (gọi tắt là Chi nhánh Tổ chức luật sư); Chi nhánh thương mại; Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo Luật Dầu khí (sau đây gọi tắt là nhà thầu dầu khí); và các tổ chức, cá nhân nước ngoài khác hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (gọi tắt là Nhà thầu).
PHẦN I
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
I - QUY ĐỊNH CHUNG VỀ VIỆC ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ
KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
1- Nguyên tắc áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam
Doanh nghiệp, tổ chức có vốn nước ngoài (gọi tắt là doanh nghiệp) áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam phải tuân thủ các nguyên tắc, nội dung, phương pháp kế toán, phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính theo quy định của Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam (ban hành theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT, ngày 01/11/1995, Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính, các Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT) và các quy định trong thông tư này, trên các nội dung:
- Chế độ chứng từ kế toán;
- Hệ thống tài khoản kế toán;
- Chế độ sổ kế toán;
- Hệ thống báo cáo tài chính.
Khi thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp, tổ chức có vốn nước ngoài được sửa đổi, bổ sung một số điều khoản chi tiết cho phù hợp với đặc thù hoạt động của doanh nghiệp. Trong các trường hợp sửa đổi, bổ sung theo quy định tại mục 2, 3, 4, 5 dưới đây phải có giải trình cụ thể và được Bộ Tài chính chấp thuận trước khi thực hiện.
2- Chứng từ kế toán
2.1- Doanh nghiệp phải tuân thủ
Các nguyên tắc về lập và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính trên chứng từ kế toán; kiểm tra chứng từ kế toán; ghi sổ và lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán; xử lý vi phạm đã được quy định trong chế độ về chứng từ kế toán của chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam.
2.2- Doanh nghiệp được bổ sung, cụ thể hoá
a) Căn cứ danh mục chứng từ kế toán qui định trong chế độ chứng từ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp Việt Nam để lựa chọn loại chứng từ phù hợp với hoạt động của đơn vị hoặc dựa vào các mẫu biểu của hệ thống chứng từ ban hành theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT, ngày 1/11/1995 của Bộ Tài chính để có sự bổ sung, sửa đổi phù hợp với yêu cầu quản lý của đơn vị. Những bổ sung, sửa đổi các mẫu chứng từ doanh nghiệp phải tôn trọng các nội dung kinh tế cần phản ánh trên chứng từ, chữ ký người chịu trách nhiệm phê duyệt và những người chịu trách nhiệm vật chất liên quan đến nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ngoài ra doanh nghiệp có thể bổ sung các mẫu chứng từ cần thiết khác (loại chứng từ hướng dẫn) phục vụ cho hoạt động quản lý kinh doanh. Đối với các chứng từ theo mẫu bắt buộc, nếu có sửa đổi chỉ tiêu, hoặc giảm bớt chỉ tiêu, doanh nghiệp phải đăng ký với Bộ Tài chính trước khi áp dụng.
b) Đối với hoá đơn bán hàng phải sử dụng mẫu in sẵn do Bộ Tài chính phát hành. Mẫu hoá đơn bán hàng tự in, phải đăng ký với Tổng cục Thuế và được Tổng cục Thuế chấp thuận trước khi sử dụng. Trường hợp phát sinh các giao dịch về hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định của Bộ Tài chính về hoá đơn chứng từ (Mục IV, Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế Giá trị gia tăng).
3- Tài khoản kế toán
3.1- Doanh nghiệp phải tuân thủ
a) Các qui định về hệ thống tài khoản kế toán, kể cả mã số và tên gọi, nội dung, kết cấu và phương pháp kế toán từng tài khoản, mối liên hệ có liên quan đến các báo cáo tài chính.
b) Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại doanh nghiệp bao gồm các tài khoản: Tài khoản loại 1 đến tài khoản loại 9 - Tài khoản trong Bảng cân đối kế toán; Tài khoản loại 0 - Tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán. Doanh nghiệp phải cụ thể hóa hệ thống tài khoản kế toán để hình thành một hệ thống tài khoản kế toán của doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
3.2- Doanh nghiệp được bổ sung, cụ thể hoá
a) Doanh nghiệp được chi tiết hóa toàn bộ tài khoản cấp III, cấp IV,... theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp không phải đăng ký với Bộ Tài chính.
b) Doanh nghiệp được đề nghị bổ sung tài khoản cấp I hoặc cấp II đối với các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp chưa có các tài khoản để phản ánh nội dung kinh tế riêng có phát sinh của doanh nghiệp và chỉ được thực hiện sau khi được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
c) Đối với doanh nghiệp áp dụng chương trình phần mềm kế toán có thể được thay đổi một số phương pháp tổng hợp thông tin để lập báo cáo tài chính. Tài khoản loại 0 có thể ghi chép bằng tay.
4- Sổ kế toán
4.1- Doanh nghiệp phải tuân thủ
a) Các quy định chung về sổ kế toán được quy định tại chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam về mở sổ kế toán, ghi chép sổ kế toán; sửa chữa sai sót; khoá sổ kế toán; lưu trữ, bảo quản sổ kế toán; xử lý vi phạm.
b) Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong bốn hình thức ghi sổ kế toán (Nhật ký - Sổ Cái; Chứng từ ghi sổ; Nhật ký chung; Nhật ký chứng từ) để ghi sổ kế toán.
c) Doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất theo hình thức kế toán đã đăng ký với Bộ Tài chính được ghi chép bằng tay hoặc trên chương trình phần mềm kế toán để phản ánh các giao dịch kinh tế phát sinh tại doanh nghiệp theo hệ thống các tài khoản mà doanh nghiệp đã lựa chọn và theo phương pháp kế toán được quy định trong chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam.
d) Hệ thống sổ kế toán phải đảm bảo phản ánh và cung cấp đầy đủ các thông tin kinh tế tài chính để lập báo cáo tài chính và đáp ứng các nhu cầu khác về quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
e) Hệ thống sổ kế toán của doanh nghiệp, gồm:
e1) Sổ kế toán tổng hợp: Sổ Cái; sổ Nhật ký hoặc sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ tuỳ theo từng trường hợp. Sổ này dùng để phân loại, tổng hợp thông tin kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế của các tài khoản cấp 1 sử dụng ở doanh nghiệp.
e2) Hệ thống sổ kế toán chi tiết: Tuỳ theo yêu cầu quản lý kinh doanh và cung cấp thông tin kinh tế tài chính để lập các báo cáo kế toán mà doanh nghiệp mở đủ các sổ kế toán chi tiết. Các sổ này dùng để phân loại, tổng hợp thông tin kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế của các tài khoản cấp II, III, ... sử dụng ở doanh nghiệp.
4.2- Doanh nghiệp được bổ sung, cụ thể hoá
Doanh nghiệp có thể ghi sổ kế toán bằng tay, hoặc sử dụng chương trình phần mềm kế toán:
a) Hệ thống sổ kế toán nếu xử lý và ghi chép bằng tay theo một hình thức kế toán đã lựa chọn thì phải ghi chép đồng thời trên hai loại sổ: Loại sổ kế toán tổng hợp (sổ Cái, sổ Nhật ký) để phản ánh sự biến động của các tài khoản cấp I và loại sổ kế toán chi tiết để phản ánh sự biến động của các tài khoản cấp II, cấp III,...; phải có bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu sự khớp đúng giữa các tài khoản cấp I và các tài khoản cấp II, cấp III.
b) Trường hợp sử dụng chương trình phần mềm kế toán:
b1) Hệ thống sổ kế toán nếu xử lý và ghi chép bằng chương trình phần mềm kế toán phải đảm bảo nguyên tắc ghi chép theo một hình thức kế toán đã lựa chọn (Chứng từ ghi sổ; Nhật ký chung,...) và cuối tháng phải in ra các sổ kế toán để sử dụng và lưu trữ.
Hệ thống xử lý và ghi chép kế toán bằng phần mềm máy vi tính có thể ghi nhận và tổng hợp thông tin riêng biệt theo các phần hành kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết; hoặc được ghi chép chi tiết cho các tài khoản cấp II, cấp III,... sau đó tổng hợp chi tiết để có thông tin tổng hợp về tài khoản cấp I để lập các báo cáo kế toán nội bộ.
b2) Doanh nghiệp được lựa chọn chương trình phần mềm kế toán phù hợp, không phải đăng ký, nhưng chương trình phần mềm kế toán này phải có tính tương thích với một hình thức kế toán nhất định được quy định trong chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam.
5- Báo cáo tài chính
5.1- Doanh nghiệp phải tuân thủ
a) Doanh nghiệp phải lập các báo cáo tài chính gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
b) Doanh nghiệp phải chấp hành đúng qui định về các mẫu, nội dung, phương pháp tính toán, trình bày, thời gian lập và nộp báo cáo tài chính theo hệ thống báo cáo tài chính ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính và được sửa đổi theo quy định của Thông tư này.
5.2- Doanh nghiệp được bổ sung, cụ thể hoá
a) Báo cáo kế toán nội bộ;
b) Bổ sung các chỉ tiêu cần giải thích trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính;
c) Chuyển đổi báo cáo tài chính theo mẫu của công ty mẹ,...
II - SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ TÀI KHOẢN
1- Không sử dụng TK 142 - Chi phí trả trước (1421 - Chi phí trả trước)
2- Bổ sung TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Tài khoản này dùng để phản ánh các tài sản không phải là TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính, TSCĐ vô hình, đầu tư dài hạn; các khoản chi phí đã phát sinh nhưng liên quan đến nhiều kỳ hoạt động kinh doanh, hoặc chi phí trả trước và việc kết chuyển các khoản chi phí này được thực hiện vào các năm tài chính tiếp sau.
Đối với các loại chi phí, hoặc tài sản nêu trên thực tế đã phát sinh chỉ liên quan đến năm tài chính hiện tại được ghi nhận ngay vào chi phí sản xuất, kinh doanh ở thời điểm phát sinh chi phí mà không phản ánh vào TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
2.1- Thuộc loại Chi phí trả trước dài hạn, gồm:
- Chi phí trả trước về thuê hoạt động TSCĐ, nhà xưởng, kho tàng, văn phòng làm việc, cửa hàng,... phục vụ cho kinh doanh nhiều năm tài chính;
- Tiền thuê cơ sở hạ tầng đã trả trước cho nhiều năm và phục vụ cho kinh doanh nhiều kỳ;
- Chi phí trả trước nhiều năm về dịch vụ hoặc lao vụ cho hoạt động kinh doanh; chi phí quảng cáo,...;
- Chi phí thành lập;
- Chi phí đào tạo cán bộ quản lý, nhân viên kỹ thuật; chi phí trước hoạt động, chi phí chuẩn bị hoạt động kinh doanh;
- Chi phí di chuyển địa điểm kinh doanh, hoặc tổ chức lại doanh nghiệp;
- Chi phí chạy thử có tải, sản xuất thử phát sinh lớn, phân bổ cho một số năm có liên quan;
- Chi phí mua các loại bảo hiểm (bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ phương tiện vận tải, bảo hiểm thân xe, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm chứng khoán,...) và các loại lệ phí mua và trả một lần cho nhiều năm;
- Công cụ, dụng cụ thuộc tài sản lưu động xuất dùng một lần với giá trị lớn và bản thân công cụ, dụng cụ tham gia kinh doanh trên một năm tài chính phải phân bổ dần vào các đối tượng chịu chi phí trong nhiều năm;
- Lãi vay, lãi đã trả của TSCĐ thuê tài chính trả trước trong nhiều năm;
- Lỗ chênh lệch tỷ giá của giai đoạn đầu tư XDCB được xử lý phân bổ dần vào chi phí tài chính của các năm tài chính tiếp sau.
- Chi mua các tài liệu kỹ thuật, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại không thuộc TSCĐ vô hình được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong nhiều năm;
- Chi phí nghiên cứu tính vào chi phí kinh doanh của các năm tài chính tiếp sau với thời hạn phân bổ tối đa là 3 năm;
- Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần quá lớn phải phân bổ nhiều năm.
2.2- Hạch toán Tài khoản 242 cần tôn trọng một số qui định sau:
- Chỉ hạch toán vào Tài khoản 242 những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến kết quả hoạt động của nhiều năm tài chính.
- Việc tính và phân bổ chi phí dài hạn vào chi phí kinh doanh từng kỳ hạch toán phải căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí mà lựa chọn phương pháp và tiêu thức hợp lý.
- Kế toán phải theo dõi chi tiết từng khoản mục Chi phí trả trước dài hạn đã phát sinh, đã phân bổ vào các đối tượng chịu chi phí của từng kỳ hạch toán và số còn lại chưa phân bổ vào chi phí.
- Đối với chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, tuỳ theo khả năng kế hoạch mà phân bổ dần chi phí đã phát sinh vào các năm tài chính có liên quan hoặc tiến hành trích trước vào chi phí kinh doanh trước khi chi phí đó thực tế phát sinh. Trường hợp tiến hành phân bổ cho các năm tài chính tiếp sau thì mới phản ánh trên TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn.
2.3- Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Bên Nợ:
- Tài sản dài hạn phát sinh tăng;
- Các khoản chi phí trả trước dài hạn thực tế phát sinh.
Bên Có:
- Tài sản dài hạn phát sinh giảm;
- Các khoản chi phí trả trước dài hạn phân bổ vào chi phí hoạt động kinh doanh trong kỳ hạch toán;
Số dư bên Nợ:
- Tài sản dài hạn khác và các khoản chi phí trả trước dài hạn chưa tính vào chi phí kinh doanh của năm tài chính.
2.4- Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu
- Khi phát sinh tăng tài sản dài hạn khác, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331, 341,...
- Khi phát sinh các khoản chi phí dài hạn (thuê văn phòng; mua bảo hiểm tài sản, cháy nổ, chi phí nghiên cứu; mua các tài liệu kỹ thuật, giấy phép chuyển giao công nghệ được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí kinh doanh,...), ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 152 - Vật liệu
Có TK 153 - Công cụ dụng cụ
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
- Đối với trường hợp thuê TSCĐ, thuê cơ sở hạ tầng, khi trả tiền thuê trước cho nhiều năm và phục vụ cho kinh doanh nhiều kỳ, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112
- Khi tài sản dài hạn khác giảm, ghi:
Nợ các TK 627, 641, 642
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
- Định kỳ tiến hành tính, phân bổ theo tiêu thức phân bổ hợp lý về chi phí dài hạn có liên quan đến kỳ hoạt động vào chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 627, 641, 642
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
* Đối với công cụ, dụng cụ, xuất dùng một lần có giá trị lớn phải phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp có thể thực hiện theo hai phương pháp phân bổ sau:
Phân bổ hai lần;
Phân bổ nhiều lần.
* Trường hợp phân bổ 2 lần:
- Khi xuất công cụ, dụng cụ, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ
Đồng thời tiến hành phân bổ lần đầu (bằng 50% giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng) vào chi phí sản xuất chung, hoặc chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 627, 641, 642
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
- Khi báo hỏng, báo mất hoặc hết thời hạn sử dụng theo qui định, các công cụ, dụng cụ kế toán tiến hành phân bổ giá trị còn lại vào chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, theo công thức:
Số phân bổ lần 2 | = | Giá trị công cụ | - | Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có) | - | Khoản bồi thường vật chất (nếu có) |
Kế toán ghi:
Nợ TK 152 - Vật liệu (giá trị phế liệu thu hồi nếu có)
Nợ TK 138 - Phải thu khác
(số tiền bồi thường vật chất phải thu đối với người làm hỏng, làm mất)
Nợ các TK 627, 641, 642 (số phân bổ lần 2 cho các đối tựợng sử dụng)
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (số phân bổ lần 2)
* Trường hợp phân bổ làm nhiều lần:
- Khi xuất dùng công cụ, dụng cụ, đồ dùng cho thuê phải căn cứ vào giá trị, thời gian và mức độ tham gia của chúng trong quá trình sử dụng để xác định số lần phải phân bổ và mức chi phí phân bổ mỗi lần cho từng loại công cụ, dụng cụ. Căn cứ để xác định mức chi phí phải phân bổ mỗi lần có thể là thời gian sử dụng hoặc khối lượng sản phẩm, dịch vụ mà công cụ tham gia kinh doanh trong từng kỳ hạch toán.
. Phương pháp hạch toán như trường hợp phân bổ 2 lần.
. Trong cả hai trường hợp phân bổ hai lần và phân bổ nhiều lần, kế toán đều phải theo dõi chi tiết cho từng khoản chi phí để đảm bảo tổng số chi phí phân bổ phù hợp với số chi phí đã phát sinh và đúng đối tượng chịu chi phí.
- Đối với khoản tiền lãi phải trả của TSCĐ thuê tài chính khi nhận nợ với bên cho thuê ghi:
Nợ TK 212 - TSCĐ thuê tài chính (giá hiện tại của TSCĐ)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 342 - Nợ dài hạn (số nợ gốc phải trả bên cho thuê TSCĐ)
- Trường hợp trả trước nhiều năm lãi phải trả của TSCĐ thuê tài chính, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Có các TK 111, 112
Định kỳ tính phân bổ số lãi phải trả của TSCĐ thuê tài chính vào chi phí hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
- Trường hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, phải phân bổ chi phí vào nhiều kỳ kinh doanh khi công việc sửa chữa hoàn thành:
. Kết chuyển chi phí sửa chữa vào tài khoản chi phí trả trước dài hạn, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 241 - XDCB dở dang (2413)
. Tính và phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong các kỳ kế toán của năm tài chính có liên quan, ghi:
Nợ các TK 627, 641, 642, ...
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
3- Bổ sung Tài khoản 158 - Hàng hoá Kho bảo thuế
Trường hợp doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu được lập Kho bảo thuế tại doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, hoặc gia công hàng xuất khẩu của doanh nghiệp được đưa vào lưu giữ tại Kho bảo thuế chưa thuộc diện phải nộp thuế nhập khẩu. Hàng hoá trong kho bảo thuế chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, cơ quan Thuế và cơ quan môi trường.
Kế toán mở TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế, để phản ánh sự biến động và số hiện có của hàng hoá đưa vào Kho bảo thuế.
Tài khoản Hàng hoá kho bảo thuế chỉ phản ánh nguyên vật liệu nhập khẩu để cung ứng cho sản xuất và sản phẩm sản xuất ra của chính doanh nghiệp đó được lưu giữ tại Kho bảo thuế của doanh nghiệp.
3.1- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế
Bên Nợ:
Trị giá thành phẩm, hàng hoá đưa vào Kho bảo thuế tăng lên trong kỳ.
Bên Có:
Trị giá thành phẩm, hàng hoá đưa vào Kho bảo thuế giảm trong kỳ.
Số dư bên Nợ:
Trị giá thành phẩm, hàng hoá còn lại cuối kỳ tại Kho bảo thuế.
3.2- Phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu
a) Khi nhập nguyên vật liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu, hoặc gia công hàng xuất khẩu nếu được đưa vào Kho bảo thuế doanh nghiệp chưa phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
b) Khi xuất nguyên vật liệu, vật tư nhập khẩu ở Kho bảo thuế ra để sản xuất sản phẩm, hoặc gia công hàng xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế
c) Khi xuất kho thành phẩm hoặc hàng hoá của sản phẩm xuất khẩu, hàng gia công xuất khẩu đưa vào Kho bảo thuế (nếu có), ghi:
Nợ TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế
Có các TK 156 (1561,1562), 155
d) Khi xuất khẩu hàng hoá của Kho bảo thuế (nếu có):
. Phản ánh trị giá vốn của hàng hoá xuất khẩu thuộc Kho bảo thuế, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế
. Phản ánh doanh thu của hàng hoá xuất khẩu thuộc Kho bảo thuế, ghi:
Nợ các TK 111,112,131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
[3333 - Thuế xuất khẩu (nếu có)]
e) Nếu tỷ lệ xuất khẩu thấp hơn tỷ lệ được bảo thuế thì doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có) ngay cho phần chênh lệch giữa lượng sản phẩm phải xuất khẩu và lượng sản phẩm thực xuất doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có):
. Khi xác định thuế nhập khẩu phải nộp (nếu có), ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 333 (3333) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(Thuế nhập khẩu)
. Khi xác định thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có), ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 333 (33312) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(Thuế GTGT hàng nhập khẩu)
. Khi thực nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có), ghi:
Nợ TK 333 (3333) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(Thuế nhập khẩu)
Nợ TK 333 (33312) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(Thuế GTGT hàng nhập khẩu)
Có các TK 111, 112
f) Trường hợp doanh nghiệp được Bộ Thương mại cho phép bán hàng hoá thuộc Kho bảo thuế tại thị trường Việt Nam, doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế khác theo quy định.
. Khi được phép sử dụng hàng hoá thuộc Kho bảo thuế, doanh nghiệp phải làm thủ tục xuất hàng hoá ra khỏi Kho bảo thuế nhập lại kho hàng hoá của doanh nghiệp và nộp thuế nhập khẩu đối với số hàng hoá này, ghi:
Nợ các TK 155,156, 632
Có TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế
Đồng thời, phải nộp thuế nhập khẩu của số hàng hoá, nguyên vật liệu này:
. Khi xác định thuế nhập khẩu phải nộp (nếu có), ghi:
Nợ các TK 155, 156, 632
Có TK 333 (3333) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(Thuế nhập khẩu)
. Khi xác định thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có), ghi:
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 333 (33312) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(Thuế GTGT hàng nhập khẩu)
. Khi thực nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (nếu có)
(3333 - Thuế nhập khẩu )
Có các TK 111, 112
g) Trường hợp xuất bán nguyên vật liệu, sản phẩm lưu giữ tại kho bảo thuế tại thị trường nội địa:
. Phản ánh trị giá vốn của nguyên vật liệu, sản phẩm của kho bảo thuế xuất bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế
Đồng thời, phải nộp thuế nhập khẩu của số hàng hoá, nguyên vật liệu này và hạch toán như bút toán trên.
. Phản ánh doanh thu của số hàng hoá này xuất bán tại thị trường nội địa, ghi:
Nợ các TK 111,112,131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311)
h) Trường hợp hàng hoá đưa vào Kho bảo thuế, nếu bị hư hỏng, giảm phẩm chất không đáp ứng yêu cầu xuất khẩu thì phải tái xuất, hoặc tiêu huỷ:
. Trường hợp tái nhập, ghi:
Nợ các TK 155,156
Có TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế
Đồng thời, phải nộp thuế nhập khẩu của số hàng hoá, nguyên vật liệu này, xác định số thuế nhập khẩu phải nộp ghi như bút toán (f); khi thực nộp thuế, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (nếu có)
(3333 - Thuế nhập khẩu )
Có các TK 111, 112
. Trường hợp tái xuất, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả người bán
Nợ TK 333 (3333) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(thuế nhập khẩu)
Nợ TK 333 (33312) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(thuế GTGT hàng nhập khẩu)
Có TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế
. Trường hợp tiêu huỷ hàng hoá, nguyên vật liệu lưu giữ tại kho bảo thuế, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (hàng hoá, nguyên vật liệu bị tiêu huỷ)
Có TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế
. Nếu được phép không phải nộp thuế nhập khẩu của hàng hoá, nguyên vật liệu bị tiêu huỷ, ghi
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (nếu có)
(3333 - Thuế nhập khẩu, 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu)
Có TK 158 - Hàng hoá kho bảo thuế (phần thuế nhập khẩu phải nộp)
III - HƯỚNG DẪN KẾ TOÁN MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ KINH TẾ ĐẶC THÙ
1- Kế toán và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái
1.1- Chênh lệch tỷ giá hối đoái và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái
1.1.1. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán ở các đơn vị là Đồng Việt Nam, hoặc có thể sử dụng đơn vị tiền tệ nước ngoài đã được Bộ Tài chính chấp thuận để ghi sổ kế toán và lập báo cáo kế toán.
Nếu doanh nghiệp có sử dụng các loại đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán, thì khi chuyển đổi từ đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán sẽ phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch từ việc báo cáo cùng một số lượng đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái chủ yếu phát sinh trong các trường hợp sau:
a) Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ (chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện): Là khoản chênh lệch từ việc ghi nhận việc sử dụng các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau. Chênh lệch tỷ giá hối đoái này thường phát sinh trong các giao dịch mua, bán hàng hoá, dịch vụ; hoặc thanh toán nợ phải trả, hay ứng trước để mua hàng; hoặc vay, hay cho vay,... bằng đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán. Trong các trường hợp nêu trên, tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán sẽ được ghi theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch (tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế, hoặc tỷ giá hối đoái bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh giao dịch).
Nguyên tắc hạch toán ban đầu một giao dịch bằng ngoại tệ phải được ghi nhận theo tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán và đơn vị tiền tệ khác tại ngày giao dịch.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ (chênh lệch tỷ giá đã thực hiện) ở doanh nghiệp có hai loại:
. Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (thời kỳ trước hoạt động);
. Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh.
b) Chênh lệch tỷ giá hối đoái tại ngày lập bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính (31/12) hàng năm:
Ở thời điểm này các khoản mục tiền tệ (số dư của các tài khoản Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng, Nợ phải thu, Nợ phải trả được phản ánh đồng thời theo đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán và theo đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán) phải được báo cáo bằng tỷ giá cuối năm tài chính (31/12). Vì vậy ở thời điểm (31/12) doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ theo tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm 31/12 hàng năm.
Chênh lệch tỷ giá hối đoái tại ngày lập bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính (31/12) do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ cũng được phân chia ra hai loại:
. Chênh lệch tỷ giá hối đoái tại ngày lập bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính (31/12) do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ liên quan đến giai đoạn đầu tư xây dựng;
. Chênh lệch tỷ giá hối đoái tại ngày lập bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính (31/12) do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ liên quan đến giai đoạn sản xuất, kinh doanh.
c) Đối với các doanh nghiệp sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh. Doanh nghiệp không được đánh giá lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái.
1.1.2- Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái:
a) Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch đánh giá lại cuối kỳ liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh như sau:
Xử lý toàn bộ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm (31/12) hoặc ngày kết thúc năm tài chính khác với năm dương lịch (đã được chấp thuận) của các khoản mục tiền tệ được ghi nhận trực tiếp vào chi phí, hoặc thu nhập hoạt động tài chính trên báo cáo kết quả kinh doanh của năm tài chính.
Doanh nghiệp không được chia lợi tức trên lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ.
b) Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và chênh lệch đánh giá lại cuối kỳ liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng (giai đoạn trước hoạt động) theo hai bước sau:
Bước 1: Khi đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện và chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ (31/12) (lỗ, hoặc lãi) phản ánh luỹ kế trên Bảng cân đối kế toán (khoản mục TK 413 - Chênh lệch tỷ giá).
Bước 2: Khi kết thúc quá trình đầu tư xây dựng:
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng (lỗ, hoặc lãi tỷ giá hối đoái) không tính vào trị giá tài sản cố định mà kết chuyển toàn bộ vào chi phí, hoặc thu nhập hoạt động tài chính của năm tài chính có TSCĐ và các tài sản đầu tư đưa vào hoạt động.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại của các khoản mục tiền tệ ở thời điểm quyết toán, bàn giao đưa TSCĐ vào sử dụng (lỗ, hoặc lãi tỷ giá hối đoái) không tính vào trị giá tài sản cố định mà phân bổ vào thu nhập hoặc chi phí hoạt động tài chính của các giai đoạn kinh doanh tiếp theo với thời gian tối đa là 5 năm (kể từ khi công trình đưa vào hoạt động) và phải phù hợp với thời gian hữu dụng của TSCĐ.
1.2- Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái và kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái
1.2.1- Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ
1.2.1.1- Kế toán và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh:
a) Khi mua hàng hoá, dịch vụ:
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài hàng hoá, dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 151,152,153,156,157,211,213,627,641,642,...(tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá hối đoái bình quân; tỷ giá hối đoái nhập trước, xuất trước)
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài hàng hoá, dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 151,152,153,156,157,211,213,627,641,642,...(tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá hối đoái bình quân; tỷ giá hối đoái nhập trước, xuất trước)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
b) Khi thanh toán nợ phải trả (nợ phải trả người bán, nợ vay dài hạn, ngắn hạn, nợ vay nội bộ,...):
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 331,311,315,341,342,336,... (tỷ giá hối đoái thực tế ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá hối đoái bình quân;tỷ giá hối đoái nhập trước, xuất trước)
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 331,311,315,341,342,336,... (tỷ giá hối đoái thực tế ngày giao dịch)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá hối đoái bình quân; tỷ giá hối đoái nhập trước, xuất trước)
c) Khi thu được tiền nợ phải thu (phải thu khách hàng, phải thu nội bộ,...):
- Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá trong giao dịch thanh toán nợ phải thu, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136 (tỷ giá hối đoái thực tế)
- Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải thu, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136 (tỷ giá hối đoái thực tế)
d) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng các đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ kế toán, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122), 131, 138 (tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có các TK 511,711 (tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
1.2.1.2- Kế toán và xử lý chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu tư:
a) Khi mua ngoài về hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt do bên nhận thầu bàn giao:
- Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá trong giao dịch thanh toán mua ngoài về hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt do bên nhận thầu bàn giao, ghi:
Nợ các TK 151,152,211,213,241,...(tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4131) (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122)
(tỷ giá hối đoái bình quân; hoặc tỷ giá hối đoái nhập trước, xuất trước)
- Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán mua ngoài về hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị, khối lượng xây dựng, lắp đặt do bên nhận thầu bàn giao, ghi:
Nợ các TK 151,152,211,213,241,...(tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122)
(tỷ giá hối đoái bình quân, hoặc tỷ giá hối đoái nhập trước, xuất trước)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4131) (lãi tỷ giá)
b) Khi thanh toán nợ phải trả {nợ phải trả người bán, nợ vay dài hạn, ngắn hạn, nợ vay nội bộ (nếu có),...}:
- Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 331,311,315,341,342,336,... (tỷ giá hối đoái thực tế)
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4131) (lỗ tỷ giá)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá hối đoái bình quân, tỷ giá hối đoái nhập trước, xuất trước)
- Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 331,311,315,341,342,336,... (tỷ giá hối đoái thực tế)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá hối đoái bình quân, tỷ giá
hối đoái nhập trước, xuất trước)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4131) (lãi tỷ giá hối đoái)
c) Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái (lỗ, hoặc lãi) đã phát sinh trong giai đoạn đầu tư được luỹ kế trong giai đoạn đầu tư đến thời điểm quyết toán bàn giao đưa công trình vào hoạt động sẽ kết chuyển toàn bộ số dư Nợ, hoặc Có của TK 413 - Chênh lệch tỷ giá vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính trong năm.
- Kết chuyển toàn bộ chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái đã phát sinh trong giai đoạn đầu tư vào chi phí tài chính của năm tài chính mà dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 413 Chênh lệch tỷ giá (4131) (lỗ tỷ giá hối đoái đã phát sinh)
- Kết chuyển toàn bộ chênh lệch lãi tỷ giá ngoại tệ đã phát sinh trong giai đoạn đầu tư vào thu nhập tài chính của năm tài chính mà dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh, ghi:
Nợ TK 413 Chênh lệch tỷ giá (4131) (lãi tỷ giá hối đoái đã phát sinh)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
1.3.2- Kế toán chênh lệch tỷ giá đánh giá lại cuối năm
a) Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm:
Ở thời điểm (31/12) doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán) theo tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối năm tài chính (31/12) ) theo tỷ giá hối đoái bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm 31/12 hàng năm, có thể phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái (lãi, hoặc lỗ). Doanh nghiệp phải chi tiết khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ này của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động sản xuất, kinh doanh) (4131) và của hoạt động sản xuất, kinh doanh (4132):
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 111 (1112),112 (1122), 131,136,138,311,315,331,341,342,...
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4131, 4132)
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4131, 4132)
Có TK 111 (1112),112 (1122), 131,136,138,311,315,331,341,342,...
b) Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm:
b1) Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm của các khoản mục tiền tệ của hoạt động sản xuất, kinh doanh:
Doanh nghiệp có thể xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm theo phương pháp sau:
Kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm vào chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối đoái), hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
- Kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối kỳ vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4131)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái)
- Kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối kỳ vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4131)
Chú ý lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện không phải là căn cứ để xác định số lãi kinh doanh chia cho các bên góp vốn.
b2) Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm của các khoản mục tiền tệ của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản:
- Ở giai đoạn đang đầu tư xây dựng cơ bản, doanh nghiệp chưa đi vào hoạt động thì chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm không xử lý mà vẫn phản ánh trên TK 413 - Chênh lệch tỷ giá, số dư Nợ, hoặc Có phản ánh trên bảng CĐKT.
- Ở giai đoạn hoàn thành đầu tư, chuyển sang hoạt động sản xuất, kinh doanh số dư Nợ, hoặc số dư Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá phản ánh chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại các khoản mục tiền tệ cuối mỗi năm tài chính (không bao gồm khoản đánh giá lại các khoản mục tiền tệ liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng ở thời điểm bàn giao tài sản để đưa vào sử dụng) sẽ được xử lý như sau:
. Kết chuyển số dư Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4132) về TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần số lỗ tỷ giá hối đoái của giai đoạn đầu tư xây dựng trong các năm tài chính tiếp theo trong thời gian tối đa 5 năm (kể từ khi công trình đưa vào hoạt động) vào chi phí tài chính:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4132)
. Kết chuyển số dư Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4132) về TK 335 - Chi phí phải trả để phân bổ dần số lãi tỷ giá hối đoái của giai đoạn đầu tư xây dựng trong các năm tài chính tiếp theo trong thời gian tối đa 5 năm (kể từ khi công trình đưa vào hoạt động) về doanh thu hoạt động tài chính:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (4132)
Có TK 335 - Chi phí phải trả
2- Kế toán và xử lý các vấn đề có liên quan khi chuyển đổi đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán từ Đồng Việt Nam sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ khác và ngược lại.
2.1- Nguyên tắc chuyển đổi đơn vị tiền tệ
- Doanh nghiệp chỉ được chuyển đổi từ đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán là Đồng Việt Nam sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ khác và ngược lại khi có sự chấp thuận của Bộ Tài chính.
- Việc chuyển đổi từ đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán là Đồng Việt Nam sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ khác và ngược lại chỉ được thực hiện khi bắt đầu năm tài chính mới.
- Tuỳ theo tính chất của từng khoản mục trên Bảng Cân đối kế toán mà việc chuyển đổi từ đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán này sang đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán khác được thực hiện theo trình tự và nguyên tắc sau:
a) Trình tự:
- Khoá sổ, lập bảng cân đối kế toán theo đơn vị tiền tệ đang ghi sổ;
- Lập bút toán điều chỉnh các chênh lệch do chuyển đổi đơn vị tiền tệ đang ghi sổ sang đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán mới (sau dòng tổng cộng khoá sổ);
- Cộng số liệu sau các bút toán điều chỉnh chênh lệch nói trên;
- Lập bảng cân đối kế toán theo đơn vị tiền tệ mới.
b) Nguyên tắc:
- Nguyên giá tài sản cố định và khấu hao TSCĐ được quy đổi theo tỷ giá hối đoái tại ngày mua tài sản, hoặc tại ngày chuyển giao đưa vào sử dụng (đối với TSCĐ hình thành qua đầu tư xây dựng), hoặc đánh giá TSCĐ (đối với TSCĐ được tính theo giá trị đánh giá lại TSCĐ).
- Trị giá hàng tồn kho được quy đổi theo tỷ giá tại thời điểm các chi phí phát sinh, hoặc tỷ giá hối đoái bình quân quý, hoặc theo tỷ giá cuối kỳ (ở thời điểm chuyển đổi).
- Các khoản nợ phải thu, hoặc nợ phải trả quy đổi theo tỷ giá hối đoái tại ngày mà trị giá nợ phải thu, hoặc nợ phải trả đó được xác định (đối với nợ phải thu, hoặc nợ phải trả theo đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán), hoặc theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ (ở thời điểm chuyển đổi).
- Vốn góp của chủ sở hữu và các quỹ dự phòng thuộc vốn chủ sở hữu, lãi chưa chia quy đổi theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ (ở thời điểm chuyển đổi).
- Các khoản vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng) quy đổi theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ (ở thời điểm chuyển đổi).
. Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh (lãi, hoặc lỗ) khi thực hiện chuyển đổi từ đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán là Đồng Việt Nam sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ khác và ngược lại không được hạch toán vào báo cáo kết quả kinh doanh mà phải phân loại coi như một phần riêng biệt của vốn chủ sở hữu và được xử lý khi thanh lý doanh nghiệp.
. Khi sử dụng đơn vị tiền tệ khác với Đồng Việt Nam, hoặc khi thay đổi đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán phải trình bày rõ lý do trong thuyết minh báo cáo tài chính.
2.2- Kế toán và xử lý chênh lệch tỷ giá phát sinh khi chuyển đổi đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán là Đồng Việt Nam sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ khác và ngược lại:
2.2.1- Kế toán chênh lệch tỷ giá phát sinh khi chuyển đổi đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán là Đồng Việt Nam sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ khác và ngược lại:
- Trường hợp phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán là Đồng Việt Nam sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ khác và ngược lại, ghi:
Nợ các TK 111,112,131,142,211,213,...
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
Có các TK 311, 331, 338, 411,415, 421,....
- Trường hợp phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán là Đồng Việt Nam sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ khác và ngược lại, ghi:
Nợ các TK 111,112,131,142,211,213,...
Có các TK 311, 331, 338, 411,415, 421,....
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá
2.2.2- Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi chuyển đổi đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán là Đồng Việt Nam sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ khác và ngược lại:
- Xử lý chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (4122)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (lỗ tỷ giá hối đoái)
- Xử lý chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (lãi tỷ giá hối đoái)
Có TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (4122)
Số dư Có, hoặc số dư Nợ TK 412 - Chênh lệch đánh giá lại tài sản (4122) được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán và được xử lý khi thanh lý doanh nghiệp (khi kết thúc thời hạn kinh doanh theo Giấy phép đầu tư, hoặc khi phá sản doanh nghiệp,...).
3- Chuyển đổi báo cáo tài chính theo yêu cầu của công ty mẹ
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng Đồng Việt Nam là đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán, khi chuyển đổi từ đơn vị tiền tệ lập báo cáo tài chính sang đơn vị tiền tệ nước ngoài theo yêu cầu của công ty mẹ phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
. Tài sản, nợ phải thu, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu của các khoản mục tiền tệ và phi tiền tệ đều được quy đổi theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ.
. Các khoản mục về thu nhập và chi phí của báo cáo kết quả kinh doanh được quy đổi theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch.
. Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do chuyển đổi từ đơn vị tiền tệ lập báo cáo tài chính sang đơn vị tiền tệ nước ngoài để hợp nhất báo cáo tài chính được phân loại thuộc vốn chủ sở hữu cho đến khi thanh lý doanh nghiệp.
- Ở doanh nghiệp báo cáo (công ty con), chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do chuyển đổi từ đơn vị tiền tệ lập báo cáo tài chính sang đơn vị tiền tệ nước ngoài theo yêu cầu của công ty mẹ không được phản ánh vào hệ thống sổ kế toán và báo cáo tài chính của công ty con.
4- Kế toán lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi
4.1- Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
a) Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là dự phòng phần giá trị dự kiến bị tổn thất sẽ ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh do giảm giá vật tư, thành phẩm, hàng hoá tồn kho thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp có thể xảy ra trong năm kế hoạch (giảm giá, kém, mất phẩm chất, lỗi mốt...). Doanh nghiệp phải có bằng chứng chắc chắn về sự giảm giá có thể xảy ra trong năm tài chính tiếp theo (dự kiến tại ngày 31/12 ) để làm căn cứ xác định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho lập tại ngày 31/12 tính vào chi phí năm tài chính.
Cuối niên độ kế toán, khi thấy giá trị thị trường của nguyên vật liệu, hàng hoá, thành phẩm tồn kho thấp hơn giá trị ghi trên sổ kế toán thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá, số lượng tồn kho thực tế của từng loại nguyên vật liệu, hàng hoá, thành phẩm để xác định mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho, theo công thức sau:
Mức dự phòng giảm giá vật tư, hàng hoá cho năm kế hoạch | = | Lượng vật tư, hàng hoá tồn kho tại thời điểm 31/12 năm báo cáo | x | Giá hạch toán trên sổ kế toán | - | Giá thực tế trên thị trường tại thời điểm 31/12 |
Doanh nghiệp xác định số phải lập về lập dự phòng, hoặc hoàn nhập giảm giá hàng tồn kho cuối năm để ghi nhận vào giá vốn hàng bán; hoặc phải hoàn nhập ghi giảm giá vốn hàng bán của năm tài chính.
b) Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá của số lượng hàng tồn kho thực tế, kế toán tính, xác định mức trích lập mới, hoặc lập bổ sung dự phòng giảm giá hàng tồn kho {nếu số phải lập dự phòng năm nay lớn hơn số đã lập dự phòng năm trước(>0)}, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Hoặc, trường hợp nếu số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn số đã lập dự phòng năm trước (0<)}, kế toán tiến hành hoàn nhập trị giá chênh lệch giữa khoản lập dự phòng đã lập cuối năm trước với khoản lập dự phòng cuối năm nay, ghi:
Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
4.2- Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi
a) Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi
Dự phòng nợ phải thu khó đòi là dự phòng phần giá trị dự kiến bị tổn thất của các khoản nợ phải thu khó đòi, có thể không đòi được do con nợ không có khả năng thanh toán có thể xảy ra trong năm kế hoạch.
Doanh nghiệp trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với các khoản nợ đã quá hạn thanh toán từ l năm trở lên, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được nợ, hoặc những khoản nợ tuy thời gian quá hạn chưa tới l năm nhưng con nợ có dấu hiệu không trả được nợ.
Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải tính và xác định số lập mới, lập bổ sung, hoặc hoàn nhập khoản dự phòng đã lập năm trước ghi tăng, hoặc giảm giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh của năm tài chính.
Đối với các khoản nợ khó đòi, khi có một trong các bằng chứng sau đây thì được phép xóa nợ:
* Đối với con nợ là pháp nhân:
. Các quyết định của tòa án tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo Luật phá sản doanh nghiệp và kết quả phân chia tài sản của Tòa án;
.Các quyết định của cơ quan có thẩm quyền về giải thể doanh nghiệp và kết quả phân chia tài sản thanh lý của cơ quan có thẩm quyền.
* Đối với con nợ là thể nhân:
. Con nợ còn tồn tại nhưng có bằng chứng chứng minh không có khả năng trả nợ;
. Con nợ đã bỏ trốn;
. Con nợ đã chết.
Sau khi xử lý xóa sổ, doanh nghiệp cần tiếp tục theo dõi khoản nợ này trên tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán.
b) Kế toán dự phòng nợ phải thu khó đòi
- Cuối năm tài chính kế toán, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản phải thu khó đòi, dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, kế toán xác định mức lập mới, hoặc lập bổ sung dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi (nếu số lập năm nay lớn hơn số đã lập dự phòng năm trước), ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
- Cuối năm tài chính, kế toán tiến hành hoàn nhập khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi (nếu số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn số đã lập cuối năm trước) ghi giảm giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Khi xác định các khoản nợ là không thu hồi được (có quyết định cho phép xoá nợ), thực hiện bút toán xử lý xoá sổ, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 138 - Phải thu khác
............
Đồng thời vẫn phải tiếp tục theo dõi trên TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý (TK ngoài Bảng Cân đối kế toán), nhằm theo dõi trong thời hạn quy định để có thể truy thu khách hàng mắc nợ số tiền đó, ghi:
Nợ TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý
- Đối với các khoản nợ phải thu khó đòi đã xử lý cho xoá nợ, nếu sau đó truy thu được khoản nợ khó đòi đã xử lý, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ thu hồi được, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 711 - Thu nhập khác
Đồng thời ghi đơn:
Có TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý
5- Kế toán góp vốn kinh doanh
5.1- Góp vốn pháp định
Nguyên tắc phản ánh vốn pháp định là theo giấy phép đầu tư và tiến độ thực tế góp vốn. Các bên có thể góp vốn pháp định bằng: Tiền nước ngoài, tiền Việt Nam, thiết bị máy móc, nhà xưởng, công trình xây dựng khác, giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, hoặc giá trị quyền sử dụng đất, các nguồn tài nguyên, giá trị sử dụng mặt nước, mặt biển, thiết bị máy móc, nhà xưởng, công trình xây dựng khác, giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ (theo điều 7 và 9 của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam). Trường hợp góp vốn bằng nhà xưởng, thiết bị, TSCĐ vô hình thì phải được giám định độc lập, và tính theo giá trị thị trường tại thời điểm góp vốn. Kết quả từng đợt góp vốn phải được Hội đồng quản trị thông qua. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp không được giảm vốn pháp định.
Đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán về vốn pháp định thực góp là Đồng Việt Nam, hoặc là đơn vị tiền tệ nước ngoài đã được Bộ Tài chính chấp thuận.
Việc chuyển đổi giữa tiền nước ngoài và tiền Việt Nam, hoặc ngược lại được thực hiện theo tỷ giá hối đoái chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm góp vốn và theo tiến độ thực tế của việc góp vốn pháp định.
Doanh nghiệp không được đánh giá lại vốn pháp định, kể cả trường hợp chênh lệch tỷ giá để ghi tăng, giảm vốn pháp định.
Khi doanh nghiệp nhận vốn pháp định thực góp của các bên góp vốn theo quy định của Giấy phép đầu tư căn cứ vào tỷ giá chuyển đổi tại thời điểm góp vốn theo Đồng Việt Nam, hoặc theo đơn vị tiền tệ nước ngoài được Bộ Tài chính chấp thuận để ghi nhận vốn góp đầu tư, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (thiết bị máy móc, nhà xưởng, công trình xây dựng khác)
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, giá trị quyền sử dụng đất, các nguồn tài nguyên, giá trị sử dụng mặt nước, mặt biển )
Nợ các TK chi phí, hoặc TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (dịch vụ kỹ thuật)
Nợ các TK 111 (1111, 1112),112(1121,1122) (Tiền nước ngoài, tiền Việt Nam)
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (theo dõi chi tiết cho các bên góp vốn)
5.2- Góp vốn đầu tư khác ngoài vốn pháp định
Trong tổng vốn đầu tư để thực hiện dự án đầu tư, ngoài vốn pháp định, các bên góp vốn có thể vay vốn dài hạn, ngắn hạn để bổ sung nguồn vốn đầu tư vào dự án (từ vay công ty mẹ, vay ngân hàng, hoặc các tổ chức tài chính). Vốn đầu tư khác ngoài vốn pháp định do các bên góp vốn chuyển cho công ty nhận góp vốn không được ghi vào vốn pháp định mà phải ghi vào vốn vay, hoặc nợ từ công ty mẹ. Tuỳ theo khoản vay hoặc nợ từ Công ty mẹ là khoản vay ngắn hạn dưới một năm, hay trên một năm mà phản ánh thích hợp trên các Tài khoản: 336- Phải trả nội bộ (vay, hoặc nợ ngắn hạn từ Công ty mẹ); Tài khoản 341 - Vay dài hạn (vay, hoặc nợ dài hạn từ Công ty mẹ).
Căn cứ vào tỷ giá chuyển đổi vốn góp đầu tư khác (theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế, hoặc tỷ giá thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh) theo Đồng Việt Nam, hoặc theo đơn vị tiền tệ nước ngoài được Bộ Tài chính chấp thuận tại thời điểm góp vốn, ghi:
Nợ các TK 111,112,152,211,...
Có các TK 336, 341
Lãi suất vay phải trả nếu có về vay vốn đầu tư cho dự án, không bao gồm lãi suất vay trả cho vốn vay để góp vốn pháp định (nếu vay vốn để góp vốn pháp định thì lãi suất vay này công ty mẹ phải chịu) được tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 111,112,335, 338
5.3- Cơ cấu lại vốn đầu tư, vốn pháp định
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có thể cơ cấu lại vốn đầu tư, vốn pháp định khi có những thay đổi về mục tiêu, quy mô dự án, đối tác, phương thức góp vốn và các trường hợp khác theo quyết định của Hội đồng quản trị và cơ quan cấp giấy phép đầu tư chuẩn y.
Khi cơ cấu lại vốn pháp định, thay đổi tỷ lệ góp vốn của các bên dẫn đến vốn pháp định tăng lên, hoặc giảm xuống theo quyết định của Hội đồng quản trị và cơ quan cấp giấy phép đầu tư chuẩn y:
- Trường hợp ghi tăng vốn pháp định, căn cứ vào số vốn thực góp (theo tỷ giá chuyển đổi vốn góp ra Đồng Việt Nam, hoặc ra đơn vị tiền tệ nước ngoài được Bộ Tài chính chấp thuận tại thời điểm góp vốn), ghi:
Nợ các TK 111,112,...
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
- Trường hợp ghi giảm vốn pháp định, căn cứ vào số vốn pháp định của các bên góp vốn giảm xuống (đã được sự nhất trí của Hội đồng quản trị và cơ quan cấp Giấy phép đầu tư chuẩn y), ghi:
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Có các TK 111,112,211,213,...
6- Kế toán chi phí thành lập, quyền sử dụng đất, chi phí đầu tư xây dựng, chi phí trước hoạt động, chi phí chạy thử, chi phí sản xuất thử
6.1- Kế toán chi phí thành lập
Chi phí thành lập doanh nghiệp là các chi phí thực tế có liên quan trực tiếp tới việc chuẩn bị cho việc khai sinh ra doanh nghiệp và được những người tham gia thành lập doanh nghiệp đồng ý coi như một phần vốn góp của mỗi bên và được ghi trong vốn điều lệ của doanh nghiệp, bao gồm các chi phí cho nghiên cứu, thăm dò, lập dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp, chi phí thẩm định dự án, họp thành lập,... Chi phí này được tính đến thời điểm doanh nghiệp có Giấy phép đầu tư và được coi là chi phí trả trước dài hạn. Các chi phí liên quan đến chi phí thành lập phải có chứng từ chứng minh hợp pháp, hợp lệ. Thời gian phân bổ chi phí thành lập tối đa là 5 năm. Doanh nghiệp cần hạn chế chia lãi tương đương với giá trị của chi phí thành lập còn chưa phân bổ.
- Khi chi phí thành lập doanh nghiệp được các bên tham gia thành lập doanh nghiệp đồng ý coi như một phần vốn góp của mỗi bên và được ghi trong vốn điều lệ của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (chi tiết chi phí thành lập)
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
6.2- Kế toán quyền sử dụng đất
Khi bên Việt Nam góp vốn bằng quyền sử dụng đất được coi là TSCĐ vô hình và được ghi nhận như sau:
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (2131 - Quyền sử dụng đất)
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
6.3- Kế toán chi phí đầu tư xây dựng
6.3.1- Nguyên tắc hạch toán chi phí đầu tư xây dựng:
Khi doanh nghiệp có hoạt động thực hiện dự án đầu tư xây dựng mới, hoặc mở rộng, nâng cấp nhà xưởng, vật kiến trúc; mua sắm và lắp đặt máy móc thiết bị, thì phải hạch toán đầy đủ, kịp thời và riêng biệt các chi phí thực hiện đầu tư trên TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang.
Các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thực hiện xây dựng cơ bản bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy, chi phí chung (chi phí quản lý hành chính, lương, khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp cho hoạt động của ban quản lý dự án đầu tư,...) để thực hiện công tác xây dựng hoặc lắp đặt máy móc thiết bị theo luận chứng kỹ thuật đã phê duyệt.
Công tác XDCB sẽ được thực hiện theo phương thức giao thầu, hoặc tự làm.
Khi kết thúc quá trình đầu tư, doanh nghiệp phải quyết toán công trình và xác định giá trị các tài sản hình thành sau đầu tư. Các tài sản hình thành sau đầu tư gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, tài sản lưu động và chi phí tính vào báo cáo kết quả kinh doanh.
. Các chi phí đầu tư được tính vào giá trị TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc, gồm: Chi phí xây dựng (theo hợp đồng giao nhận thầu, hoặc những chi phí trực tiếp để thực hiện khối lượng xây dựng), chi phí thiết kế, lập dự toán công trình, chi phí về mặt bằng xây dựng, chi phí ban quản lý dự án đầu tư phân bổ;
. Các chi phí đầu tư được tính vào giá trị TSCĐ hữu hình là máy móc thiết bị, gồm giá trị máy móc thiết bị (giá mua, chi phí vận chuyển, thuế nhập khẩu (nếu có), phí hải quan,...), chi phí lắp đặt, chạy thử (nếu có), chi phí ban quản lý dự án đầu tư phân bổ.
. Các chi phí đầu tư được tính vào giá trị TSCĐ vô hình, gồm các chi phí liên quan đến đất (chi phí đền bù, giải toả, san lấp mặt bằng xây dựng, đền bù,...).
. Các chi phí đầu tư được tính vào giá trị tài sản lưu động, gồm: trị giá nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ (không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ) đi kèm theo thiết bị đồng bộ (nếu có).
. Các chi phí đầu tư khác được tính ngay hoặc phân bổ dần vào báo cáo kết quả kinh doanh, gồm: Chi phí đào tạo công nhân, nhân viên, cán bộ quản lý trong giai đoạn đầu tư dự án; chi phí chuẩn bị sản xuất, kinh doanh để sẵn sàng phục vụ cho vận hành dự án khi giai đoạn đầu tư kết thúc và bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong quá trình đầu tư và chênh lệch đánh giá lại các tài khoản tiền tệ có gốc ngoại tệ trong giai đoạn đầu tư không tính vào giá trị TSCĐ hữu hình, vô hình, TSLĐ mà hạch toán riêng biệt và xử lý như Điểm 1.2- Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái và kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái của Mục III, phần II, Thông tư này.
Doanh nghiệp cần hạn chế chia lãi tương đương với giá trị của các chi phí đầu tư chờ kết chuyển còn chưa phân bổ.
Các chi phí khác phát sinh trong quá trình đầu tư XDCB, không liên quan trực tiếp đến việc hình thành TSCĐ, khi phát sinh chi phí phải phản ánh vào báo cáo kết quả kinh doanh.
6.3.2- Kế toán chi phí thực hiện đầu tư xây dựng
- Khi phát sinh chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thực hiện xây dựng cơ bản hình thành tài sản cố định theo phương thức tự làm hoặc giao thầu, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Có các TK liên quan
- Khi quyết toán công trình, căn cứ vào báo cáo quyết toán được phê duyệt ghi tăng giá trị TSCĐ hình thành qua đầu tư XDCB:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nhà xưởng, vật kiến trúc, máy móc thiết bị)
Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (quyền sử dụng đất: Những chi phí liên quan đến đất xây dựng,...)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (chi phí đầu tư phân bổ dần)
Nợ các TK 152, 153,...
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
* Chú ý: Trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng, các chi phí phát sinh không liên quan trực tiếp đến hình thành TSCĐ không ghi nhận vào chi phí đầu tư thực hiện dự án mà phải phản ánh vào chi phí quản lý doanh nghiệp và kết chuyển vào báo cáo kết quả kinh doanh của năm tài chính, ghi:
- Khi phát sinh chi phí không liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có các TK liên quan
- Kết chuyển chi phí này vào báo cáo kết quả kinh doanh vào cuối kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
6.4- Kế toán chi phí trước hoạt động
a) Chi phí trước hoạt động bao gồm: các khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến công tác đào tạo (đào tạo công nhân, nhân viên kỹ thuật, cán bộ quản lý,...) và chuẩn bị sản xuất (các công việc chuẩn bị bộ máy,...). Các chi phí này thường phát sinh trong giai đoạn chuẩn bị sản xuất, kinh doanh đưa các tài sản đầu tư hoàn thành vào sử dụng. Nếu các chi phí này có tính chất liên quan đến nhiều kỳ kinh doanh và phát sinh lớn, doanh nghiệp có thể phân bổ vào các năm tiếp sau với thời gian phân bổ tối đa là 3 năm. Doanh nghiệp cần hạn chế chia lãi tương đương với giá trị của chi phí trước hoạt động còn chưa phân bổ.
b) Kế toán chi phí trước hoạt động
- Khi các khoản chi phí trước hoạt động không có tính chất liên quan nhiều kỳ thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có các TK liên quan
- Sau đó kết chuyển chi phí trước hoạt động vào báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Khi phát sinh các chi phí trước hoạt động có liên quan đến công tác đào tạo và chuẩn bị sản xuất doanh nghiệp có thể phản ánh vào TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn và phân bổ vào các kỳ kế toán tiếp theo:
. Khi phát sinh chi phí trước hoạt động, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Có các TK liên quan
. Khi phân bổ chi phí trước hoạt động này vào các kỳ kinh doanh tiếp sau, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
6.5- Kế toán chi phí, doanh thu hoạt động chạy thử, sản xuất thử
6.5.1- Nguyên tắc kế toán chi phí chạy thử, chi phí sản xuất thử, doanh thu bán sản phẩm, dịch vụ trong giai đoạn chạy thử, sản xuất thử
Nếu trong giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng của doanh nghiệp có hoạt động chạy thử toàn bộ dây truyền (có tải hoặc không có tải), hoặc sản xuất thử trước khi chính thức đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án đầu tư (không bao gồm chạy thử các máy lẻ do bên lắp đặt thực hiện), thì các chi phí của hoạt động chạy thử, sản xuất thử này sẽ được hạch toán như sau:
Trường hợp các chi phí phát sinh trong giai đoạn chạy thử, hoặc sản xuất thử phát sinh không lớn thì chi phí chạy thử, hoặc sản xuất thử phát sinh và các khoản thu bán được trong giai đoạn này được hạch toán ngay vào báo cáo kết quả kinh doanh của năm tài chính. Các chi phí phát sinh cho các hoạt động chạy thử, hoặc sản xuất thử này được tập hợp vào các tài khoản chi phí có liên quan và ghi nhận vào giá vốn hàng bán của năm tài chính; Các khoản thu được về dịch vụ, hoặc sản phẩm bán ra được ghi nhận là doanh thu của năm tài chính. Doanh thu này cũng phải thực hiện theo các quy định của Luật Thuế GTGT và Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (nếu có).
Trường hợp các chi phí trong giai đoạn chạy thử, hoặc sản xuất thử phát sinh lớn, các khoản thu bán về sẩn phẩm sản xuất thử, chạy thử không đáng kể. Các chi phí phát sinh trong giai đoạn chạy thử, hoặc sản xuất thử sau khi bù trừ với các khoản thu được trong giai đoạn này được hạch toán vào Tài khoản 242 - Chi phí trả trước dài hạn của Bảng cân đối kế toán và được tính vào Báo cáo kết quả kinh doanh của các năm tài chính tiếp theo với thời gian tối đa là 3 năm. Các khoản thu được trong giai đoạn chạy thử vẫn phải chấp hành Luật thuế GTGT.
Doanh thu trong giai đoạn sản xuất thử phải thực hiện theo quy định của Luật thuế GTGT và được tính trừ vào chi phí trong giai đoạn sản xuất thử.
6.5.2- Kế toán chi phí, doanh thu hoạt động chạy thử, sản xuất thử
a) Kế toán chi phí chạy thử, chi phí sản xuất thử
a1) Kế toán chi phí chạy thử, chi phí sản xuất thử
- Khi phát sinh các chi phí trong giai đoạn chạy thử, sản xuất thử, kế toán ghi:
Nợ các TK 621,622,627
Có các TK 152,153,334,338,214,111, 112, 331,...
- Khi kết chuyển chi phí để tập hợp chi phí chạy thử, sản xuất thử phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có các TK 621,622,627
- Nhập kho thành phẩm (nếu có), ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
a2) Trường hợp ghi nhận chi phí chạy thử, sản xuất thử vào báo cáo kết quả kinh doanh
. Khi xuất kho thành phẩm sản xuất thử tiêu thụ, khuyến mại, hoặc kết chuyển chi phí chạy thử, sản xuất thử vào báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có các TK 154, 155
a3) Trường hợp ghi nhận các chi phí chạy thử, hoặc sản xuất thử thực tế phát sinh sau khi bù trừ với các khoản thu được trong giai đoạn này vào TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn của Bảng Cân đối kế toán và được tính vào Báo cáo kết quả kinh doanh với thời gian phân bổ tối đa 3 năm:
. Cuối kỳ, ghi nhận chi phí thực tế phát sinh trong giai đoạn chạy thử, sản xuất thử vào TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn của Bảng Cân đối kế toán, ghi:
TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Hoặc, nhập kho thành phẩm sản xuất thử (nếu có), ghi:
Nợ TK 155 - Thành phẩm
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
. Khi doanh nghiệp bán sản phẩm sản xuất thử, kế toán kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm sản xuất thử được tiêu thụ vào báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm
. Khi phân bổ chi phí trong giai đoạn chạy thử, sản xuất thử vào chi phí kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu bán sản phẩm sản xuất thử, hoặc phân bổ theo thời hạn tối đa là 3 năm, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
b) Kế toán doanh thu bán sản phẩm sản xuất thử (nếu có)
Trong giai đoạn chạy thử, sản xuất thử có thể phát sinh doanh thu bán sản phẩm sản xuất thử:
b1) Trường hợp doanh nghiệp kế toán doanh thu bán sản phẩm sản xuất thử vào báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ:
Khi bán sản phẩm sản xuất thử, ghi nhận doanh thu:
Nợ các TK 111, 112, 131,...
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp NSNN (33311)
b2) Trường hợp doanh nghiệp bù trừ doanh thu bán sản phẩm sản xuất thử với chi phí chạy thử, sản xuất thử phản ánh trên TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn của Bảng cân đối kế toán, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
c) Xác định kết quả kinh doanh bán sản phẩm sản xuất thử
- Kết chuyển doanh thu thuần, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
- Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm sản xuất thử, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
- Xác định lãi, lỗ hoạt động sản xuất thử, ghi:
. Nếu lãi, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
. Nếu lỗ, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
7- Ghi nhận vốn pháp định, đánh giá lại tài sản, bảo toàn vốn pháp định góp bằng đơn vị tiền nước ngoài
7.1- Ghi nhận vốn pháp định, đánh giá lại tài sản
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng Đồng Việt Nam là đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán, khi thực nhận vốn pháp định góp bằng tiền nước ngoài phải quy đổi ra đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán theo tỷ giá hối đoái chính thức do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm chuyển đổi. Doanh nghiệp không được đánh giá lại vốn góp pháp định, đánh giá lại giá trị tài sản sau thời điểm thực góp và đã chuyển đổi ra Đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán.
- Khi thực nhận được vốn góp pháp định bằng tiền nước ngoài, thiết bị máy móc, nhà xưởng, công trình xây dựng khác, giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật có giá trị bằng tiền nước ngoài quy đổi ra đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán, ghi:
Nợ TK 111 (1111), 112 (1122), 211,213,...
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
7.2- Bảo toàn vốn pháp định
Doanh nghiệp bảo toàn vốn pháp định theo giá trị vốn góp pháp định ghi nhận trên Giấy phép đầu tư bằng tiền nước ngoài từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp bằng cách lập quỹ dự phòng tài chính từ lợi nhuận sau thuế do doanh nghiệp quyết định, ghi:
Nợ TK 421 - Thu nhập chưa phân phối
Có TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính
8- Kế toán các trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức đầu tư (gọi chung là tổ chức lại doanh nghiệp)
8.1- Kế toán hoạt động chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp
8.1.1- Hoạt động chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh trong quá trình hoạt động được phép chuyển đổi hình thức đầu tư, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp (Điều 19A-Luật Đầu tư nước ngoài).
Các hoạt động hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức đầu tư (gọi chung là tổ chức lại doanh nghiệp) phải được cơ quan cấp giấy phép chuẩn y. Doanh nghiệp mới kế thừa các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cũ (Điều 31,32 Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính Phủ).
Hợp nhất doanh nghiệp
Các doanh nghiệp cùng loại có thể hợp nhất với nhau thành một doanh nghiệp mới theo quyết định của các nhà đầu tư và được cơ quan cấp giấy phép chuẩn y. Việc hợp nhất doanh nghiệp phải tuân theo thủ tục thành lập và đăng ký doanh nghiệp do pháp luật qui định. Sau khi hợp nhất, các doanh nghiệp cũ chấm dứt các quyền, nghĩa vụ dân sự được chuyển giao cho doanh nghiệp mới.
Sáp nhập doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có thể được sáp nhập (gọi là doanh nghiệp bị sáp nhập) vào một doanh nghiệp khác cùng loại (gọi là doanh nghiệp được sáp nhập) theo quyết định của các nhà đầu tư và được cơ quan cấp giấy phép chuẩn y. Sau khi sáp nhập, các doanh nghiệp bị sáp nhập chấm dứt các quyền, nghĩa vụ dân sự của doanh nghiệp đó được chuyển giao cho doanh nghiệp được sáp nhập.
Chia, tách doanh nghiệp
- Một doanh nghiệp có thể chia, tách thành nhiều doanh nghiệp theo quyết định của các nhà đầu tư và được cơ quan cấp giấy phép chuẩn y.
. Sau khi chia, doanh nghiệp bị chia chấm dứt các quyền, nghĩa vụ dân sự của doanh nghiệp đó được chuyển giao cho các doanh nghiệp mới theo quyết định chia doanh nghiệp phù hợp với mục đích hoạt động của doanh nghiệp
. Sau khi tách, các doanh nghiệp thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình phù hợp với mục đích hoạt động của doanh nghiệp đó
8.1.2- Nguyên tắc và phương pháp hạch toán kế toán trong các trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia doanh nghiệp:
a) Nguyên tắc hạch toán khi hợp nhất, sáp nhập, chia doanh nghiệp
- Đối với doanh nghiệp bị hợp nhất, sáp nhập phải ghi giảm sổ kế toán toàn bộ tài sản, công nợ và nguồn vốn để chuyển giao cho doanh nghiệp mới.
- Đối với doanh nghiệp mới hình thành do hợp nhất hoặc doanh nghiệp được sáp nhập:
. Ghi nhận trong báo cáo kết quả kinh doanh cả kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị hợp nhất, sáp nhập.
. Ghi trong sổ kế toán toàn bộ tài sản, công nợ và nguồn vốn của doanh nghiệp bị sáp nhập, cả lợi thế kinh doanh (goodwill) và bất lợi kinh doanh (negative goodwill) phát sinh từ việc sáp nhập.
b) Kế toán hoạt động hợp nhất, sáp nhập, chia doanh nghiệp:
- ở doanh nghiệp bị hợp nhất, bị sáp nhập, bị chia căn cứ vào biên bản chuyển giao tài sản, công nợ, nguồn vốn chủ sở hữu cho doanh nghiệp mới, ghi:
Nợ các TK 411, 331, 311, 333, 338, 334, 335, 214, ...
Có các TK 111,112, 131, 141, 151, 152, 153, 154, 155, 156, 211, 213, ...
- Ở doanh nghiệp mới, căn cứ biên bản chuyển giao tài sản, nợ phải thu, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu từ các doanh nghiệp cũ, ghi:
Nợ các TK 111,112, 131, 141, 151, 152, 153, 154, 155, 156, 211, 213, ...
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
(Chi phí về lợi thế thương mại)(goodwill)
Có các TK 411, 331, 311, 333, 338, 334, 335, ...
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (negative goodwill)
8.1.3- Kế toán trường hợp tách doanh nghiệp
Doanh nghiệp bị tách ghi giảm phần tài sản, công nợ và nguồn vốn để chuyển giao cho doanh nghiệp mới. Doanh nghiệp mới ghi tăng phần tài sản, công nợ và nguồn vốn theo quyết định tách doanh nghiệp phù hợp với quyền và nghĩa vụ phân chia.
- Doanh nghiệp bị tách, căn cứ vào biên bản chuyển giao tài sản, công nợ, nguồn vốn chủ sở hữu cho doanh nghiệp mới, ghi:
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh, hoặc
Nợ các TK 331, 311, 341, hoặc
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có các TK 111, 112, 131, hoặc
Có các TK 211, 213
- Doanh nghiệp mới, căn cứ vào biên bản chuyển giao tài sản, công nợ, nguồn vốn chủ sở hữu từ doanh nghiệp bị tách, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Nợ các TK 211, 213
Có TK 411-Nguồn vốn kinh doanh, hoặc
Có các TK 331, 311, 341
8.2 - Kế toán hoạt động chuyển nhượng vốn góp
8.2.1- Hoạt động chuyển nhượng vốn góp
Các bên trong doanh nghiệp liên doanh hoặc nhà đầu tư trong doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có quyền chuyển nhượng giá trị phần vốn của mình trong doanh nghiệp. Trường hợp chuyển nhượng vốn có phát sinh lợi nhuận thì bên chuyển nhượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (Điều 34, Luật ĐTNN).
8.2.2- Nguyên tắc kế toán
a) Trường hợp chuyển nhượng phần vốn giữa các nhà đầu tư cùng tham gia góp vốn trong doanh nghiệp thì các chi phí liên quan đến hoạt động chuyển nhượng của các bên không hạch toán trên sổ sách của doanh nghiệp mà chỉ làm thủ tục chuyển đổi tên chủ sở hữu trên Giấy phép kinh doanh.
b) Trường hợp một bên mua lại (bên Việt Nam hoặc bên nước ngoài) phần vốn góp của các bên khác trong liên doanh để trở thành chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp. Việc mua các phần vốn góp cần được hạch toán theo giá phí, tức là khoản tiền mặt tương đương thì bên mua được phép ghi nhận chi phí mua phần vốn góp này (có thể cao hoặc thấp hơn giá trị sổ sách của phần vốn góp chuyển nhượng) được thực hiện ở ngày chuyển nhượng.
- Trường hợp chi phí mua cao hơn giá trị sổ sách thì phần chênh lệch được hạch toán như một khoản lợi thế thương mại và được ghi nhận là chi phí trả trước dài hạn, được phân bổ theo thời gian sử dụng có ích ước tính và theo phương pháp đường thẳng.
- Trường hợp chi phí mua nhỏ hơn phần mà doanh nghiệp sở hữu trong giá trị tương đương của các tài sản và công nợ xác định được mua tại ngày trao đổi thì giá trị tương đương của các tài sản phi tiền tệ đó cần được ghi giảm tương ứng cho tới khi không còn chênh lệch. Trường hợp không thể loại bỏ hoàn toàn chênh lệch bằng cách ghi giảm giá trị tương đương của tài sản phi tiền tệ, thì phần chênh lệch còn lại cần được phản ánh như bất lợi kinh doanh (Negative Goodwill) và hạch toán như thu nhập để lại. Phần chênh lệch này cần được ghi nhận như thu nhập trong một khoảng thời gian không quá 5 năm, trừ khi có lý do xác đáng được phân bổ trong một khoảng thời gian dài hơn nhưng không quá 20 năm kể từ ngày mua doanh nghiệp.
8.2.3- Phương pháp hạch toán chuyển nhượng vốn góp
a) Kế toán các giao dịch có liên quan đến hoạt động chuyển nhượng góp vốn trong trường hợp một bên mua lại (bên Việt Nam hoặc bên nước ngoài) phần vốn góp của các bên còn lại trong doanh nghiệp để trở thành chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp (tương tự như phần kế toán trong các trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia doanh nghiệp: mục 8.1.2 -b).
b) Trường hợp đặc thù, bên Việt Nam chuyển nhượng phần vốn góp cho bên nước ngoài trong doanh nghiệp liên doanh, trả lại quyền sử dụng đất để chuyển sang hình thức thuê đất, thì phải ghi giảm quyền sử dụng đất và ghi giảm vốn pháp định tương ứng với quyền sử dụng đất ghi giảm; khi bên nước ngoài thực trả tiền thuê đất sẽ ghi tăng vốn chủ sở hữu tương ứng.
- Khi trả lại vốn góp bằng quyền sử dụng đất của bên Việt Nam, ghi:
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 213 - TSCĐ vô hình (2131 - Quyền sử dụng đất)
- Khi doanh nghiệp thực nhận tiền của bên nước ngoài để trả về tiền thuê đất (do bên nước ngoài mua lại phần vốn góp của phía Việt Nam bằng quyền sử dụng đất và chuyển sang hình thức thuê đất), đồng thời ghi tăng vốn pháp định thực góp của bên nước ngoài tương ứng với trị giá của mua lại phần vốn góp của bên chuyển nhượng, hoặc ghi tăng khoản vay, nợ dài hạn nếu số tiền vay, nợ nước ngoài chuyển vào Việt Nam để trả về tiền thuê đất, ghi:
Nợ TK 111, 112, 242
Có các TK 411, 341, 342
9- Kế toán đầu tư xây dựng, mua sắm TSCĐ trong hoạt động hợp tác kinh doanh và các hoạt động thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh
9.1- Tổ chức kế toán hoạt động thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành đầu tư, kinh doanh ở Việt nam, trong đó qui định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân mới.
Việc thực hiện công tác kế toán có thể theo một trong các hình thức sau đây tuỳ thuộc vào thỏa thuận của các bên tham gia vào Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Trường hợp 1: Các bên tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh có thể thỏa thuận để một bên (Bên hợp doanh nước ngoài hoặc bên hợp doanh Việt Nam) chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ công tác kế toán cho Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Bộ phận kế toán cho Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải được tổ chức riêng biệt với bộ phận kế toán của bên nhận thực hiện công tác kế toán và mọi hoạt động của Hợp đồng hợp tác kinh doanh được thực hiện dưới danh nghĩa pháp lý của bên nhận thực hiện công tác kế toán. Nội dung công việc kế toán gồm: kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh trước thuế.
Cuối mỗi năm tài chính hoặc khi kết thúc Hợp đồng hợp tác kinh doanh, bên thực hiện công tác kế toán phải quyết toán về tình hình thực hiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh để làm căn cứ phân chia lợi nhuận kinh doanh trước thuế thu nhập doanh nghiệp (lãi hoặc lỗ). Căn cứ lợi nhuận trước thuế được chia, Bên hợp doanh nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo Luật Đầu tư nước ngoài, Bên hợp doanh Việt Nam thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo các qui định của pháp luật áp dụng đối với doanh nghiệp trong nước.
Trường hợp 2: Trong quá trình kinh doanh, nếu xét thấy cần thiết, các bên hợp doanh có thể thỏa thuận thành lập Ban điều phối để thực hiện Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Ban điều phối có thể tổ chức bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ công tác kế toán của Hợp đồng hợp tác kinh doanh. Công tác kế toán trong trường hợp này được tổ chức thực hiện như một doanh nghiệp, bao gồm các nội dung kế toán tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh và phân chia kết quả kinh doanh trước thuế.
Cuối mỗi năm tài chính hoặc khi kết thúc Hợp đồng hợp tác kinh doanh, bộ phận kế toán tiến hành tính toán, phân chia lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp cho các bên tham gia theo tỷ lệ góp vốn và thỏa thuận giữa các bên. Căn cứ lợi nhuận trước thuế được chia, Bên hợp doanh nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo Luật Đầu tư nước ngoài, Bên hợp doanh Việt Nam thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo các qui định của pháp luật áp dụng đối với doanh nghiệp trong nước.
Trường hợp 3: Mỗi bên có thể tổ chức bộ phận kế toán riêng để theo dõi những quyền lợi và nghĩa vụ của bên mình trong Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Cuối mỗi năm tài chính hoặc khi kết thúc Hợp đồng hợp tác kinh doanh, bộ phận kế toán của mỗi bên tiến hành tính toán và thực hiện các nghĩa vụ thuế với Nhà nước trong phạm vi trách nhiệm của mình. Bên hợp doanh nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo Luật Đầu tư nước ngoài, Bên hợp doanh Việt Nam thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo các qui định của pháp luật áp dụng đối với doanh nghiệp trong nước.
9.2- Kế toán đầu tư xây dựng, mua sắm TSCĐ trong hoạt động hợp tác kinh doanh
Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động hợp tác kinh doanh theo hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp có thực hiện đầu tư xây dựng mới nhà xưởng trên đất của đơn vị hợp tác kinh doanh, hoặc cải tạo nhà xưởng cũ của đơn vị hợp tác kinh doanh, hoặc mua sắm máy móc thiết bị sử dụng ở đơn vị hợp tác kinh doanh thì tuỳ theo tính chất của các chi phí đầu tư này để hạch toán tăng TSCĐ hữu hình (nhà xưởng mới, máy móc thiết bị), chi phí chờ phân bổ của doanh nghiệp, mức khấu hao TSCĐ này theo quy định hiện hành. Khi hết thời hạn của hợp đồng hợp tác kinh doanh sẽ thanh lý, hoặc nhượng bán, hoặc chuyển các tài sản này về doanh nghiệp. Việc thanh lý, hoặc nhượng bán các tài sản đó phải chấp hành các quy định hiện hành của các luật Thuế có liên quan.
- Khi phát sinh chi phí đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị, hoặc sửa chữa nhà xưởng, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (nhà xưởng, máy móc thiết bị)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (sửa chữa nhà xưởng)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111,112,331,...
- Khấu hao TSCĐ tính vào chi phí hoạt động hợp đồng hợp tác kinh doanh, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Đồng thời ghi Nợ TK 009 - Nguồn vốn khấu hao cơ bản.
- Khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh:
. Thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111,112,138
Có TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311)
. Giá trị còn lại của TSCĐ và các chi phí thanh lý, nhượng bán thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (giá trị còn lại)
Có các TK 111,112,331,... (phát sinh chi phí thanh lý)
10- Kế toán về nghiệp vụ giao, nhận gia công sản phẩm trong hoạt động hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Khi xuất nguyên vật liệu giao gia công, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
- Khi nhận lại sản phẩm giao gia công, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
- Kế toán chi phí khấu hao TSCĐ (thiết bị, nhà xưởng) xây dựng trên đất người khác để thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh (nếu có), ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6274)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141)
- Kế toán các chi phí có liên quan khác đến hoạt động giao gia công, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có các TK 111, 112
- Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giao gia công được thực hiện như đối với các sản phẩm khác của doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp.
11- Kế toán doanh thu kinh doanh sân gôn; kinh doanh cơ sở hạ tầng, cho thuê tài sản nhiều năm (cho thuê hoạt động), uỷ thác nhập khẩu
11.1- Kế toán kinh doanh sân gôn, cho thuê bất động sản, cho thuê tài sản:
Trường hợp đối với hoạt động kinh doanh sân gôn, cho thuê bất động sản, cho thuê tài sản có phát sinh doanh thu thu tiền trước cho nhiều năm, thì phải ghi nhận doanh thu theo năm tài chính:
a) Đối với doanh thu chưa thực hiện:
a1) Doanh thu chưa thực hiện hạch toán vào TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện.
- Khi nhận tiền của khách hàng trả trước cho nhiều kỳ, kế toán ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Đồng thời xác định số doanh thu của kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
- Khi thực nộp thuế GTGT trên số tiền thực thu của doanh thu nhiều năm (đã được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của kỳ kế toán), ghi:
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có các TK 111, 112
- Khi xác định thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho năm tài chính, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
(thu nhập chịu thuế Thu nhập doanh nghiệp)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3334)
a2) Khi thực nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (từng kỳ, hoặc nộp nốt), ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3334)
Có các TK 111,112
a3) Sang năm tài chính tiếp sau, xác định doanh thu của năm tài chính hiện tại của doanh thu thu tiền một lần (ở năm tài chính trước) phù hợp với kỳ kế toán (tháng, quý), ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
- Kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
b) Đối với chi phí kinh doanh của các hoạt động này:
Chỉ hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ các chi phí phát sinh thực tế:
- Khi khấu hao TSCĐ hữu hình, vô hình vào chi phí, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6274)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2141,2143)
- Khi phát sinh các chi phí trực tiếp liên quan đến quá trình hoạt động kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 627
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 152, 331, 334, 338, 111, 112,...
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp được tập hợp trên các TK 621, 622, 627, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí SXKD dở dang
Có các TK 621, 622, 627
- Xác định trị giá vốn của dịch vụ hoàn thành tiêu thụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí SXKD dở dang
- Kết chuyển trị giá vốn của dịch vụ hoàn thành tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
- Các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp hạch toán vào TK 641, 642. Cuối kỳ được kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
c) Các khoản đặt cọc dài hạn, ngắn hạn của khách hàng được hạch toán vào bên Có TK 344, 338 (3388)
- Khi nhận tiền đặt cọc dài hạn, ngắn hạn của khách hàng, kế toán ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 344 - Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn (tiền đặt cọc dài hạn)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388) (tiền đặt cọc ngắn hạn)
- Khi hoàn trả tiền đặt cọc cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ các TK 344, 338 (3388)
Có các TK 111, 112
- Các khoản phạt vi phạm hợp đồng tính trừ vào khoản đặt cọc, ghi:
Nợ các TK 344, 338 (3388)
Có TK 711 - Thu nhập khác
11.2- Kế toán hoạt động kinh doanh cơ sở hạ tầng trong các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao:
- Hoạt động kinh doanh cơ sở hạ tầng là hoạt động chuyển giao đất, hoặc cho thuê lại đất đã phát triển hạ tầng và cung cấp các dịch vụ điện, nước (nếu có), tiện ích công cộng,... trong các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao,...
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên hợp doanh thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao (nhận đất chuyển giao) được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của Tổng cục Địa chính.
- Doanh thu kinh doanh cơ sở hạ tầng, gồm: Doanh thu chuyển giao đất, hoặc cho thuê lại đất đã phát triển hạ tầng cơ sở và doanh thu cung cấp dịch vụ cơ sở hạ tầng (tiện ích công cộng và phí duy tu, bảo dưỡng).
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu chuyển giao đất, hoặc cho thuê lại đất đã phát triển cơ sở hạ tầng trả tiền một lần theo phương pháp "lô đất" tức doanh thu được ghi nhận khi đất được chuyển giao cho bên đi thuê trên thực địa và thanh toán tiền một lần.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ (tiện ích công cộng và phí duy tu, bảo dưỡng) theo quy định tại đoạn 16 của Chuẩn mực doanh thu và thu nhập khác - Chuẩn mực số 14.
- Doanh nghiệp kinh doanh cơ sở hạ tầng phải thực hiện các nghĩa vụ thuế có liên quan đến doanh thu cho thuê, hoặc cho thuê lại đất đã phát triển hạ tầng và doanh thu cung cấp dịch vụ theo quy định hiện hành.
- Ghi nhận chi phí liên quan đến "lô đất" hạ tầng đã chuyển giao cho bên sử dụng (bên đi thuê) và thu tiền một lần theo nguyên tắc chi phí phải phù hợp với doanh thu.
11.2.1) Kế toán nhận vốn góp kinh doanh cơ sở hạ tầng:
- Khi nhận vốn góp bằng quyền sử dụng đất tính từ khi bàn giao đất trên thực địa để kinh doanh cơ sở hạ tầng, ghi:
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (chi tiết - Đất cơ sở hạ tầng)
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
- Khi nhận vốn góp bằng tiền, các máy móc, thiết bị, TSCĐ khác,..., ghi:
Nợ TK 111,112,211
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh
11.2.2) Kế toán quá trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng:
- Khi phát sinh các chi phí liên quan đến đất, như: chi phí đền bù, giải toả mặt bằng, san lấp,..., ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111,112,152,153,331,...
- Khi hoàn thành đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và quyết toán được phê duyệt, ghi:
Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nhà cửa, vật kiến trúc - TSCĐ phục vụ chung
cho hoạt động kinh doanh cơ sở hạ tầng - Nếu có)
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (nếu có)
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (Nhà cửa, vật kiến trúc, công trình hạ tầng trên đất, đất đã đầu tư hạ tầng với mục đích cho thuê đất đã phát triển hạ tầng)
Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
11.2.3) Kế toán chi phí thực tế phát sinh về hoạt động đầu tư phát triển đất cơ sở hạ tầng và chi phí cung cấp dịch vụ {nước, điện (nếu có)}, tiện ích công cộng và duy tu, bảo dưỡng):
11.2.3.1 Kế toán trị giá vốn đất đã phát triển hạ tầng cho thuê:
Khi cho thuê cơ sở hạ tầng, chuyển giao diện tích đất cho thuê cho các đối tác thuê cơ sở hạ tầng:
- Xác định trị giá vốn "lô đất" đã phát triển hạ tầng cho thuê (quyền sử dụng đất, chi phí liên quan đến đất để hình thành đất đã phát triển hạ tầng, TSCĐ, vật kiến trúc gắn liền trên đất cho thuê - Nếu có), ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (Đất cơ sở hạ tầng,.... )
11.2.3.2) Kế toán chi phí dịch vụ điện, nước (nếu có), tiện ích công cộng và chi phí duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng cung cấp cho bên thuê cơ sở hạ tầng:
- Khi phát sinh chi phí trực tiếp để thực hiện các dịch vụ cung cấp nước, điện (nếu có), tiện ích công cộng và chi phí duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng,... , ghi:
Nợ các TK 621,622, 627
Có các TK 152,153,331,334,338,111,112,...
- Kết chuyển chi phí trực tiếp liên quan đến dịch vụ để tập hợp chi phí kinh doanh và tính giá thành dịch vụ điện, nước (nếu có), tiện ích công cộng và duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi tiết theo dịch vụ)
Có các TK 621,622, 627
- Xác định giá vốn dịch vụ cơ sở hạ tầng cung cấp cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
11.2.3.3) Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp:
- Khi phát sinh chi phí về bán hàng (quảng cáo, khuyến mại,...), chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có các TK 152,153,331,334,338, 214,111,112,...
11.2.3.4) Xác định và kết chuyển trị giá vốn "lô đất" cho thuê cơ sở hạ tầng, trị giá vốn dịch vụ cơ sở hạ tầng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh:
- Xác định trị giá vốn đất cơ sở hạ tầng cho thuê được tiêu thụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác
- Xác định trị giá vốn của dịch vụ cơ sở hạ tầng được tiêu thụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Kết chuyển trị giá vốn đất cơ sở hạ tầng chuyển giao, hoặc cho thuê lại đất và của chi phí dịch vụ cơ sở hạ tầng được tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 635 - Chi phí tài chính
- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có các TK 641, 642
11.2.3.5) Kế toán doanh thu kinh doanh cơ sở hạ tầng:
- Doanh thu cho thuê đất, hoặc cho thuê lại đất đã phát triển hạ tầng được tính theo diện tích đất thuê ("lô đất") và thời gian thuê đất:
. Doanh thu chuyển nhượng đất, hoặc cho thuê lại đất đã phát triển hạ tầng ("lô đất") thu tiền một lần, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Ngân sách {3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)} (không tính trên tiền cho thuê đất)
- Doanh thu chuyển nhượng đất, hoặc cho thuê lại đất đã phát triển hạ tầng ("lô đất") bị trả lại (nếu có), ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Ngân sách (33311)
Nợ TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Có các TK 111,112,131,338 (3388)
- Kết chuyển doanh thu chuyển nhượng, hoặc cho thuê đất bị trả lại ("lô đất") (nếu có), ghi:
Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có)
Có TK 531 - Hàng bán bị trả lại
- Doanh thu cung cấp dịch vụ cơ sở hạ tầng, ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
- Thu phạt vi phạm hợp đồng, ghi:
Nợ các TK 111,112,138
Có TK 711 - Thu nhập khác
- Kết chuyển doanh thu thuần, thu nhập khác để xác định kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 511,711
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
- Xác định kết quả kinh doanh cơ sở hạ tầng (cho thuê đất, cung cấp dịch vụ):
. Lãi kinh doanh, ghi:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
. Lỗ kinh doanh, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
11.3- Kế toán hoạt động uỷ thác nhập khẩu
11.3.1- ở đơn vị thực hiện hoạt động nhập khẩu theo hợp đồng uỷ thác nhập khẩu- Gọi là bên nhận uỷ thác nhập khẩu (gọi tắt là B1) sẽ kế toán về các nội dung: Nhận giá trị thiết bị theo hợp đồng nhận uỷ thác nhập khẩu ban đầu; các chi phí liên quan đến thiết bị, hàng hoá nhập khẩu (chi phí thuê kho bãi, chi phí vận chuyển hàng nhập khẩu theo uỷ thác phí thủ tục hải quan, thuế nhập khẩu, thuế GTGT nhập khẩu,...); nhận thiết bị, hàng hoá bổ sung theo hợp đồng uỷ thác do có sự thay đổi cấu hình thiết bị, hoặc do thay đổi thiết kế lắp đặt thiết bị trong hợp đồng đã ký,... {Giá trị thiết bị bổ sung này cùng mọi phí tổn kèm theo (chi phí thuê kho bãi, chi phí vận chuyển hàng nhập khẩu uỷ thác, phí thủ tục hải quan, thuế nhập khẩu, thuế GTGT nhập khẩu,...)} là do bên người bán thiết bị, hàng hoá chịu toàn bộ; Nhận các khoản tiền của bên giao uỷ thác nhờ thanh toán hộ: Tiền mua hàng nhập khẩu kể cả các chi phí vận chuyển hàng, bảo hiểm hàng nhập khẩu, thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có), phí lệ phí hải quan, ...; Chuyển giao số thiết bị, hàng hoá nhập uỷ thác, kể cả thiết bị, hàng hoá nhập bổ sung cho bên giao uỷ thác và thu phí hoa hồng uỷ thác nhập khẩu như sau:
a) Khi nhập thiết bị, hàng hoá uỷ thác nhập khẩu
a1) Kế toán giá trị thiết bị, hàng hoá theo hợp đồng nhận uỷ thác nhập khẩu; các chi phí liên quan đến hàng hoá, thiết bị nhập khẩu (chi phí thuê kho bãi, chi phí vận chuyển hàng nhập khẩu uỷ thác trong nước, thuế nhập khẩu, thuế GTGT nhập khẩu phí thủ tục hải quan,...):
- Kế toán giá trị thiết bị, hàng hoá nhập khẩu uỷ thác (theo giá FOB, hoặc giá CIF) và thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, căn cứ vào các chứng từ có liên quan để ghi:
Nợ TK 151 - Hàng mua đang đi trên đường
Nợ TK 156 - Hàng hoá (1561) (Giá trị thiết bị, hàng hoá và thuế các loại: Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT nhập khẩu)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán
(giá trị thiết bị theo giá FOB, hoặc giá CIF)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3333 - Thuế nhập khẩu; 3332 - Thuế TTĐB;
33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp)
a2) Kế toán đối với các chi phí liên quan đến hàng hoá nhập khẩu (chi phí thuê kho bãi, phí thủ tục hải quan, chi phí vận chuyển hàng nhập khẩu uỷ thác trong nước,...):
Nợ TK 156 - Hàng hoá (1562)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Người bán trong nước) (chi phí thuê kho bãi, chi phí vận chuyển hàng nhập khẩu uỷ thác trong nước,...)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339)(Phí thủ tục hải quan)
a3) Kế toán nhận thiết bị bổ sung theo hợp đồng uỷ thác mà giá trị thiết bị bổ sung này cùng mọi phí tổn kèm theo (chi phí thuê kho bãi, thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, phí thủ tục hải quan, chi phí vận chuyển hàng nhập khẩu uỷ thác trong nước đối với số thiết bị bổ sung,...) là do bên người bán thiết bị chịu hoàn toàn, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (1561, 1562) (giá trị thiết bị, thuế nhập khẩu và thuế GTGT nhập khẩu và các chi phí khác kèm theo)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Bên giao uỷ thác)
(giá trị thiết bị theo giá CIF do người bán báo giá)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Người bán trong nước)(chi phí thuê kho bãi, chi phí vận chuyển hàng nhập khẩu uỷ thác trong nước,...)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3333 - Thuế nhập khẩu; 3332 - Thuế TTĐB;
33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp;
3339 - Phí thủ tục hải quan)
b) Khi bên nhập khẩu uỷ thác thực nhận tiền của bên giao uỷ thác về các khoản trả hộ cho bên giao uỷ thác, như tiền mua thiết bị nhập uỷ thác, kể cả chi phí vận chuyển, tiền bảo hiểm hàng nhập khẩu, phí thủ tục hải quan, chi phí khác liên quan đến hàng uỷ thác nhập khẩu; hoa hồng uỷ thác nhập khẩu, thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
c) Khi thanh toán các khoản liên quan đến lô hàng nhập khẩu uỷ thác bằng tiền mặt, hoặc bằng tiền gửi ngân hàng, hoặc bên nhờ uỷ thác nhập khẩu nộp thuế theo thoả thuận, ghi:
Nợ các TK 331, 333 (3332, 3333, 33312), 156 (1562)
Có các TK 111, 112, 338
d) Khi bên nhập uỷ thác giao trả số thiết bị, hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu, thủ tục xuất trả hàng cho bên giao uỷ thác nhập khẩu phải tuân thủ quy định tại điểm 5.3, Mục IV của Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế GTGT đối với hàng hoá uỷ thác nhập khẩu. Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán ghi:
d1) Trả hàng nhập uỷ thác nhập khẩu cho bên giao uỷ thác nhập khẩu (kể cả hàng nhập lần đầu, hoặc nhập bổ sung):
- Khi trả hàng nhập khẩu uỷ thác cho bên giao uỷ thác, căn cứ vào phiếu xuất kho và hoá đơn bán hàng xuất trả hàng cho bên giao uỷ thác nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Đơn vị giao uỷ thác)
Có TK 156 - Hàng hoá (1561, 1562)
Có TK 151 - Hàng mua đang đi trên đường
d2) Ghi doanh thu bán hàng (hoa hồng uỷ thác) và thuế GTGT phải nộp (tính trên phí hoa hồng nhập uỷ thác được hưởng ở lần nhập uỷ thác đầu tiên và các lần nhập bổ sung - nếu có):
Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Đơn vị giao uỷ thác)
(nếu tính trừ vào các khoản đã nhận của bên giao uỷ thác)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (hoa hồng uỷ thác nhập khẩu)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331) (Thuế GTGT phải nộp tính trên hoa hồng uỷ thác nhập khẩu được hưởng)
11.3.2- ở đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu theo hợp đồng giao uỷ thác nhập khẩu- Gọi là bên giao uỷ thác nhập khẩu (gọi tắt là B2):
a) Kế toán giá trị thiết bị, hàng hoá và các chi phí liên quan đến thiết bị, hàng hoá giao uỷ thác nhập khẩu (thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, phí thủ tục hải quan, chi phí thuê kho bãi, chi phí vận chuyển hàng nhập khẩu theo uỷ thác,...); Xuất thiết bị vào sử dụng:
- Khi chuyển tiền về các khoản nhờ thanh toán hộ (mua hàng, nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT nhập khẩu - Nếu có, vận chuyển, bảo hiểm hàng hoá, phí lệ phí hải quan,...), hoặc nộp thuế theo thoả thuận với bên nhận uỷ thác nhập khẩu ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Đơn vị nhập uỷ thác nhập khẩu)
Có các TK 111, 112
- Khi nhận thiết bị, hàng hoá do bên nhận uỷ thác nhập khẩu theo hợp đồng giao uỷ thác nhập khẩu, căn cứ vào hoá đơn bán hàng của bên nhận uỷ thác, ghi:
Nợ các TK 152, 211,...
Hoặc Nợ TK 156 - Hàng hoá (1561, 1562)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Đơn vị nhận uỷ thác) (về các khoản phải trả cho bên nhập uỷ thác nhập khẩu: Tiền mua hàng, thuế nhập khẩu, thuế GTGT nhập khẩu, phí thủ tục hải quan, các chi phí vận chuyển trong nước) (đơn vị nhận uỷ thác - nếu đã chuyển tiền nhờ trả hộ trước)
- Khi xuất thiết bị, hàng hoá vào sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 157, 211, 241, 621, 632
Có các TK 152, 156
- Nếu có thiết bị đưa vào sử dụng bị hư hỏng mà bên cung cấp thiết bị chấp thuận đền bù bằng hiện vật, ghi trị giá thiết bị bị hư hỏng, ghi:
Nợ các TK 131, 331
Có các TK 241, 621, 632
Đồng thời ghi giảm trừ số thuế GTGT được khấu trừ của các thiết bị hư hỏng, ghi:
Nợ các TK 131, 331
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331)
Hoặc Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
b) Kế toán nhận thiết bị bổ sung theo hợp đồng giao uỷ thác mà giá trị thiết bị bổ sung này cùng mọi phí tổn kèm theo (chi phí thuê kho bãi, thuế nhập khẩu, phí thủ tục hải quan, chi phí vận chuyển hàng nhập khẩu theo uỷ thác,...) là do bên bán thiết bị chịu hoàn toàn:
- Căn cứ vào hoá đơn bên nhận uỷ thác nhập khẩu và hàng hoá đã thực nhận, ghi:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (1561, 1562)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)
Có các TK 131, 331 (Trị giá thiết bị đền bù)
Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Đơn vị nhận uỷ thác)(Về các khoản chi phí có liên quan: Thuế nhập khẩu, thuế GTGT nhập khẩu, phí thủ tục hải quan, chi phí thuê kho bãi, thuê vận chuyển trong nước mà đơn vị nhận uỷ thác đã chi trả phải đòi của người bán, hoặc đã ứng trước của bên giao uỷ thác)
b1) Trường hợp ứng, hoặc thanh toán toàn bộ các khoản thuế nhập khẩu, thuế GTGT nhập khẩu, phí thủ tục hải quan và các chi phí có liên quan đến thiết bị nhập bổ sung cho bên nhận uỷ thác nhập khẩu sau đó sẽ đòi lại của người bán toàn bộ các chi phí này (Do người bán chịu toàn bộ phí tổn kể cả giá trị thiết bị bổ sung).
- Khi ứng, thanh toán cho bên nhận uỷ thác, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có các TK 111, 112
- Khi nhận được hoá đơn của bên nhập khẩu uỷ thác về các khoản phải thanh toán liên quan đến thiết bị nhập bổ sung, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 331- Phải trả cho người bán (đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu)
- Khi thực nhận lại tiền do người bán trả, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 138 - Phải thu khác
b2) Trường hợp bên giao uỷ thác nhập khẩu chỉ nhận lại số thiết bị, hoặc linh kiện thiết bị thông qua bên nhận uỷ thác nhập khẩu, còn các chi phí khác kèm theo lô thiết bị nhập bổ sung sẽ do bên giao uỷ thác quan hệ trực tiếp với người bán để đòi lại các phí tổn này, thì bên giao uỷ thác nhập khẩu chỉ nhận hoá đơn bán hàng của B1 ghi nhận giá trị thiết bị được bồi hoàn để ghi bút toán:
Nợ TK 156 - Hàng hoá (1561, 1562)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)
Có các TK 138, 331(trị giá thiết bị đền bù)
12- Kế toán chia lợi nhuận
- Hàng năm căn cứ vào lãi kinh doanh sau Thuế Thu nhập doanh nghiệp và tỷ lệ góp vốn của từng bên được quy định trong Giấy phép đầu tư doanh nghiệp xác định lợi nhuận chia cho các bên và được Hội đồng quản trị biểu quyết thông qua, ghi:
Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388 - Chi tiết lợi nhuận chia cho các bên góp vốn)
- Hết thời hạn tái đầu tư, bên nước ngoài chuyển lợi nhuận được chia trên thuế thu nhập doanh nghiệp được hoàn do tái đầu tư ra nước ngoài, ghi:
Nợ TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Nguồn vốn kinh doanh tái đầu tư)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388 - Chi tiết lợi nhuận chia cho các bên góp vốn)
- Khi thực trả lợi nhuận cho các bên góp vốn, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388 - Chi tiết lợi nhuận chia cho các bên góp vốn)
Có các TK 111, 112
13- Kế toán thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp trong trường hợp tái đầu tư, thuế chuyển nhượng vốn góp
13.1- Kế toán thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
- Khi bên nước ngoài chuyển lợi nhuận được chia (gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp được hoàn do tái đầu tư và lợi nhuận thu được do chuyển nhượng vốn) về cho công ty mẹ, hoặc cho người đầu tư góp vốn kinh doanh vào doanh nghiệp ở nước ngoài, thì phải nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định hiện hành, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388 - Chi tiết lợi nhuận chia cho bên nước ngoài)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3338)
- Khi thực nộp thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, ghi:
Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3338)
Có các TK 111,112
13.2- Kế toán hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp trong trường hợp tái đầu tư
Khi nhà đầu tư nước ngoài nhận được khoản hoàn Thuế Thu nhập doanh nghiệp để tái đầu tư vào dự án đang thực hiện, hoặc đầu tư vào dự án mới theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam:
- Trường hợp nhận được khoản hoàn Thuế Thu nhập doanh nghiệp để tái đầu tư vào dự án đang thực hiện, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Nguồn vốn kinh doanh tái đầu tư)
- Trường hợp nhận được khoản hoàn Thuế Thu nhập doanh nghiệp để tái đầu tư vào dự án mới, ở doanh nghiệp nhận khoản hoàn thuế để tái đầu tư ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Nguồn vốn kinh doanh tái đầu tư)
- Nếu Nhà đầu tư nước ngoài không sử dụng khoản hoàn thuế Thu nhập doanh nghiệp để tái đầu tư thì phải nộp lại khoản hoàn thuế này và phải nộp cả khoản tiền lãi được tính bằng lợi tức tiền vay trên số thuế phải nộp lại và các nghiệp vụ này không được phản ánh trên sổ kế toán của doanh nghiệp.
13.3- Kế toán thuế chuyển nhượng vốn góp
Trường hợp phát sinh lợi nhuận do chuyển nhượng phần vốn góp cho bên nước ngoài do một bên (bên Việt Nam hoặc bên nước ngoài) mua lại phần vốn góp của các bên còn lại trong doanh nghiệp để trở thành chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp. Việc mua các phần vốn góp cần được hạch toán theo giá phí, tức là khoản tiền mặt tương đương thì bên mua được phép ghi nhận chi phí mua phần vốn góp này (có thể cao hoặc thấp hơn giá trị sổ sách của phần vốn góp chuyển nhượng) được thực hiện ở ngày chuyển nhượng. Thì đối tác chuyển nhượng vốn góp có thu nhập của chuyển nhượng vốn phải chịu trách nhiệm nộp thuế thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp. Doanh nghiệp không hạch toán thuế chuyển nhượng vốn góp của các bên đối tác.
14- Về trích lập, sử dụng, quyết toán khoản trích trước chi phí trợ cấp thôi việc
a) Chi phí trợ cấp thôi việc
Chi phí trợ cấp thôi việc là khoản doanh nghiệp phải trả cho người lao động khi thôi việc theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động được tính trừ vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 9, Chương II của Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp các khoản chi phí này dự kiến phát sinh lớn khi chấm dứt thời hạn hoạt động của Giấy phép đầu tư, có liên quan đến thực hiện các quy định hiện hành của Nhà nước đối với người lao động và theo cam kết trong hợp đồng lao động ký kết với người lao động, về nguyên tắc doanh nghiệp có thể dự kiến trích trước vào chi phí kinh doanh của các năm tài chính có liên quan theo từng người lao động để dự phòng về các chi phí này.
Căn cứ để lập khoản dự phòng về trích trước chi phí khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động được tính trên khoản phải trả dự kiến đối với từng người lao động theo quy định hiện hành của Nhà nước đối với ngưòi lao động và hợp đồng lao động ký kết với người lao động. Mức trích lập khoản dự phòng này không vượt quá một tháng lương của số người lao động trong danh sách trả lương bình quân của các tháng trong năm.
Hàng năm doanh nghiệp phải quyết toán rành mạch về khoản trích trước và sử dụng khoản trích trước về khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động, cũng như số dư về trích trước khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động chuyển sang năm tài chính tiếp sau.
Đối với khoản trích trước về khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động không sử dụng phải hoàn nhập ghi giảm chi phí.
b) Kế toán khoản trích trước chi phí trợ cấp thôi việc
- Khi trích trước về khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động tính vào chi phí hoạt động kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 335 - Chi phí phải trả
(chi tiết trích trước về khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động)
- Đối với khoản trích trước về khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động không sử dụng phải hoàn nhập ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, khi hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
(chi tiết về trích trước về khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động)
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
15- Về phân bổ dần, trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
a) Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, trích trước, hoặc phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Các chi phí sửa chữa lớn TSCĐ được coi như khoản phí tổn và được hạch toán trực tiếp, hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Đối với một số ngành đặc thù mà chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh không đều giữa các năm tài chính. Nếu doanh nghiệp muốn trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào năm tài chính hiện tại và công tác sửa chữa lớn TSCĐ sẽ phát sinh ở các năm tài chính tiếp sau thì phải lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và trình Bộ Tài chính xem xét, quyết định. Sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính, doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý biết. Doanh nghiệp phải quyết toán chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh với chi phí sửa chữa lớn đã trích trước, nếu chi phí sửa chữa lớn thực tế lớn hơn, hoặc nhỏ hơn số trích trước thì được tính thêm vào chi phí kinh doanh trong kỳ hoặc phân bổ dần (chênh lệch chi thực tế lớn hơn số đã trích trước), hoặc hoàn nhập số trích thừa (chênh lệch giữa số đã trích trước lớn hơn chi thực tế phát sinh).
Các doanh nghiệp thuộc các ngành đặc thù nếu áp dụng phương pháp phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào các kỳ kinh doanh tiếp theo, doanh nghiệp cũng phải lập kế hoạch phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý biết.
b) Kế toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, trích trước, hoặc phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh thực tế trong kỳ kế toán, ghi:
Nợ các TK 627, 641, 642,...
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 334, 338, 331,...
- Trường hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh lớn, liên quan đến nhiều kỳ kế toán, doanh nghiệp thực hiện phân bổ dần chi phí này:
. Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh thực tế trong kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (phân bổ dần vào các năm tài chính tiếp sau)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 334, 338, 331,...
. Khi phân bổ dần chi phí sửa chữa TSCĐ đã phát sinh vào các kỳ kinh doanh tiếp theo, ghi:
Nợ các TK 627, 641, 642,...
Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn
(phân bổ dần vào các năm tài chính tiếp sau)
- Trường hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh không đều giữa các năm tài chính, nếu doanh nghiệp muốn trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào năm tài chính hiện tại và công tác sửa chữa lớn TSCĐ sẽ phát sinh ở các năm tài chính tiếp sau thì phải lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và phải quyết toán số trích trước với thực tế đã chi tiêu:
. Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí của kỳ kế toán, ghi:
Nợ các TK 627, 641, 642,...
Có TK 335 - Chi phí phải trả
. Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh vào các kỳ kinh doanh tiếp theo, ghi:
Nợ TK 241 - XDCB dở dang
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 334, 338, 331,...
. Khi hoàn thành công tác sửa chữa lớn, kết chuyển chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh vào TK 335 - Chi phí phải trả, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 241 - XDCB dở dang
. Trường hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh lớn hơn số đã trích trước, ghi nhận nốt số chênh lệch chi thực tế lớn hơn số trích trước:
Nợ các TK 627, 641, 642 (chênh lệch chi thực tế lớn hơn số đã trích trước)
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (bằng số đã trích trước)
Có TK 241 - XDCB dở dang (quyết toán số chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh)
. Trường hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh nhỏ hơn số đã trích trước, phải hoàn nhập số chênh lệch giữa khoản trích trước với chi thực tế:
Kết chuyển số chi thực tế về sửa chữa lớn, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 241 - XDCB dở dang (quyết toán số chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh)
Hoàn nhập số trích thừa về sửa chữa lớn TSCĐ:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (số đã trích trước thừa )
Có TK có liên quan
IV- BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Một số bổ sung về phương pháp lập báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN) (Phụ lục số 01):
1.1- Mục A - Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: Bỏ chỉ tiêu chi phí trả trước (mã số 152); bổ sung thêm chỉ tiêu Phần IV. Hàng tồn kho (Mã số 140): Kho bảo thuế (Mã số 149)
1.2- Mục B - Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Bổ sung thêm chỉ tiêu Phần V- Chi phí trả trước dài hạn (Mã số 241): Phản ánh các khoản chi phí phân bổ trên một năm tài chính tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Nợ của TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn trên Sổ Cái. Mục B - Tài sản cố định và đầu tư dài hạn (Mã số 200) sẽ được tính = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 230 + Mã số 240 + Mã số 241.
2) Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B 02 - DN) (Phụ lục số 02): Bổ sung sửa đổi một số tiêu của Phần I - Lãi, lỗ của Báo cáo kết quả kết quả kinh doanh.
2.1- Chỉ tiêu Tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 40): Phản ánh kết quả kinh doanh trước thuế thu nhập doanh nghiệp theo các quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp.
2.2- Chỉ tiêu Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (Mã số 41): Phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ báo cáo được xác định trên cơ sở Tổng lợi nhuận trước thuế (Mã số 41) cộng vào (+) những chi phí không được trừ để tính thu nhập chịu thuế; trừ đi (-) những khoản thu nhập không chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có), trong đó phản ánh cả số lỗ năm trước mang sang (theo quy định của Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp) nhân (x) với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định trên Giấy phép đầu tư.
2.3- Chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế (29 - 30) (Mã số 42): Là lợi nhuận sau thuế năm nay của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được xác định trên cơ sở điều chỉnh về nội dung được xác định ở mục 1.1 và 1.2 phần trên.
2.4- Trong trường hợp doanh nghiệp có lỗ kinh doanh năm trước mang sang, tiếp sau Mã 42, doanh nghiệp có thể bổ sung thêm chỉ tiêu Lỗ tích luỹ mang sang năm sau (Mã số 43): Phản ánh lỗ năm nay mang sang năm sau, trong đó có lỗ mang sang năm sau theo quy định của Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp.
3) Sửa đổi mẫu và bổ sung một số chỉ tiêu chi tiết trong Thuyết minh báo cáo tài chính (Phụ lục số 04 kèm theo).
Bổ sung thêm các giải trình về giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
PHẦN II
QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI CƠ SỞ THƯỜNG TRÚ CỦA CÁC CÔNG TY NƯỚC NGOÀI ĐẶT TẠI VIỆT NAM VÀ NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI
1- Các nguyên tắc áp dụng chế độ kế toán
- Cơ sở thường trú của các Công ty nước ngoài đặt tại Việt Nam, như chi nhánh thương mại; Các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (gọi tắt là Nhà thầu nước ngoài), phải:
- Chấp hành các quy định tại Pháp lệnh Kế toán và Thống kê ngày 20/05/1988 và tại Thông tư số 60 TC/CĐKT, ngày 01/09/1997, Thông tư số 155/1998/TT/BTC ngày 08/12/1998 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện công tác kế toán đối với các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Thực hiện công tác kế toán để phản ánh trung thực, đầy đủ thực trạng biến động và số hiện có của tài sản, nguồn vốn thuộc sở hữu, hoặc đang sử dụng, quản lý theo các cam kết phù hợp với quy định của pháp luật; phản ánh doanh thu, thu nhập, chi phí hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh, phản ánh tình hình thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
2- Chế độ kế toán áp dụng
- Đối với cơ sở thường trú của các Công ty nước ngoài đặt tại Việt Nam phải chấp hành các quy định tại Thông tư số 60 TC/CĐKT, ngày 01/09/1997, Thông tư số 155/1998/TT/BTC ngày 08/12/1998 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện công tác kế toán đối với các doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các quy định tại Thông tư này.
- Đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (gọi tắt là Nhà thầu nước ngoài) có thể thực hiện công tác kế toán theo hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam, hoặc chế độ kế toán thông dụng khác.
- Đối với các nhà thầu dầu khí thực hiện chế độ kế toán do nhà thầu đệ trình và được Bộ Tài chính chấp thuận.
3- Đăng ký chế độ kế toán áp dụng
3.1. Đối với cơ sở thường trú của các Công ty nước ngoài đặt tại Việt Nam: Phải chấp hành các quy định về đăng ký chế độ kế toán áp dụng tại Điểm B, phần III, Thông tư số 60 TC/CĐKT, ngày 01/09/1997 của Bộ Tài chính.
3.2. Đối với Nhà thầu nước ngoài:
a) Đối với Nhà thầu nước ngoài thực hiện nộp Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp phải thực hiện công tác kế toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và đăng ký chế độ kế toán áp dụng với Bộ Tài chính và được Bộ Tài chính chấp thuận trước khi thực hiện (theo quy định tại Điểm B, phần III, Thông tư số 60 TC/CĐKT, ngày 01/09/1997 của Bộ Tài chính).
b) Đối với Nhà thầu nước ngoài thực hiện nộp Thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp ấn định thuế phải thực hiện công tác kế toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và đăng ký chế độ kế toán áp dụng với Bộ Tài chính và được Bộ Tài chính chấp thuận trước khi thực hiện (quy định tại Điểm B, phần III, Thông tư số 60 TC/CĐKT, ngày 01/09/1997 của Bộ Tài chính). Trong trường hợp này Nhà thầu nước ngoài có thể mở hệ thống sổ kế toán đầy đủ, hoặc mở hệ thống sổ kế toán đơn giản bao gồm các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết để theo dõi nợ phải trả người bán, tình hình hiện có và biến động của nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ mua vào và thuế giá trị gia tăng được khấu trừ ; doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ; thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp và thuế giá trị gia tăng phải nộp; nợ phải thu của khách hàng để làm căn cứ lập các báo cáo kê khai hàng tháng và quyết toán thuế giá trị gia tăng phải nộp theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng.
Các Nhà thầu nước ngoài nêu trên (điểm b) trong phạm vi 10 ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng với bên Việt Nam, hoặc nhà thầu, Nhà thầu nước ngoài phải đăng ký chế độ kế toán Việt Nam với Bộ Tài chính. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính sẽ có ý kiến chính thức bằng văn bản về việc đăng ký chế độ kế toán của Nhà thầu.
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp ấn định thuế được áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác không phải đăng ký chế độ kế toán áp dụng với Bộ Tài chính.
PHẦN III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ năm tài chính 2002 .
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để giải quyết.
PHỤ LỤC 01
DOANH NGHIỆP:........ | Mẫu số B 01-DN Ban hành theo Quyết định số |
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
(Tại ngày ... tháng ... năm ...)
Đơn vị tính:.............
Tài sản | Mã số | Số đầu năm | Số cuối kỳ |
1 | 2 | 3 | 4 |
A - TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ (100 = 110 + 120 + 130 + 140 + 150 + 160) | 100 |
|
|
I. Tiền | 110 |
|
|
1. Tiền mặt tại quỹ (gồm cả ngân phiếu) | 111 |
|
|
2. Tiền gửi Ngân hàng | 112 |
|
|
3. Tiền đang chuyển | 113 |
|
|
|
|
|
|
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn | 120 |
|
|
1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn | 121 |
|
|
2. Đầu tư ngắn hạn khác | 128 |
|
|
3. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) | 129 | (...) | (...) |
|
|
|
|
III. Các khoản phải thu | 130 |
|
|
1. Phải thu của khách hàng | 131 |
|
|
2. Trả trước cho người bán | 132 |
|
|
3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ | 133 |
|
|
4. Phải thu nội bộ | 134 |
|
|
- Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc | 135 |
|
|
- Phải thu nội bộ khác | 136 |
|
|
5. Các khoản phải thu khác | 138 |
|
|
6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi (*) | 139 | (...) | (...) |
|
|
|
|
IV. Hàng tồn kho | 140 |
|
|
1. Hàng mua đang đi trên đường | 141 |
|
|
2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho | 142 |
|
|
3. Công cụ, dụng cụ trong kho | 143 |
|
|
4. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang | 144 |
|
|
5. Thành phẩm tồn kho | 145 |
|
|
6. Hàng hóa tồn kho | 146 |
|
|
7. Hàng gửi đi bán | 147 |
|
|
8. Kho bảo thuế | 148 |
|
|
9. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
| 149 | (...) | (...) |
V. Tài sản lưu động khác | 150 |
|
|
1. Tạm ứng | 151 |
|
|
2. Tài sản thiếu chờ xử lý | 154 |
|
|
3. Các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn | 155 |
|
|
B - TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, ĐẦU TƯ DÀI HẠN | 200 |
|
|
|
|
|
|
I. Tài sản cố định | 210 |
|
|
1. Tài sản cố định hữu hình | 211 |
|
|
- Nguyên giá | 212 |
|
|
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) | 213 | (...) | (...) |
2. Tài sản cố định thuê tài chính | 214 |
|
|
- Nguyên giá | 215 |
|
|
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) | 216 | (...) | (...) |
3. Tài sản cố định vô hình | 217 |
|
|
- Nguyên giá | 218 |
|
|
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) | 219 | (...) | (...) |
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn | 220 |
|
|
1. Đầu tư chứng khoán dài hạn | 221 |
|
|
2. Góp vốn liên doanh | 222 |
|
|
3. Đầu tư dài hạn khác | 228 |
|
|
4. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (*) | 229 | (...) | (...) |
|
|
|
|
III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang | 230 |
|
|
|
|
|
|
IV. Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn | 240 |
|
|
V. Chi phí trả trước dài hạn | 241 |
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (250 = 100 + 200) | 250 |
|
|
NGUỒN VỐN |
|
|
|
A - NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 320 + 330) | 300 |
|
|
|
|
|
|
I. Nợ ngắn hạn | 310 |
|
|
1. Vay ngắn hạn | 311 |
|
|
2. Nợ dài hạn đến hạn trả | 312 |
|
|
3. Phải trả cho người bán | 313 |
|
|
4. Người mua trả tiền trước | 314 |
|
|
5. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước | 315 |
|
|
6. Phải trả công nhân viên | 316 |
|
|
7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ | 317 |
|
|
8. Các khoản phải trả, phải nộp khác | 318 |
|
|
|
|
|
|
II. Nợ dài hạn | 320 |
|
|
1. Vay dài hạn | 321 |
|
|
2. Nợ dài hạn | 322 |
|
|
|
|
|
|
III. Nợ khác | 330 |
|
|
1. Chi phí phải trả | 331 |
|
|
2. Tài sản thừa chờ xử lý | 332 |
|
|
3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn | 333 |
|
|
|
|
|
|
B - NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU | 400 |
|
|
I. Nguồn vốn, quỹ | 410 |
|
|
1. Nguồn vốn kinh doanh | 411 |
|
|
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản | 412 |
|
|
3. Chênh lệch tỷ giá | 413 |
|
|
4. Quỹ đầu tư phát triển | 414 |
|
|
5. Quỹ dự phòng tài chính | 415 |
|
|
6. Lợi nhuận chưa phân phối | 416 |
|
|
|
|
|
|
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác | 420 |
|
|
1. Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm | 421 |
|
|
2. Quỹ khen thưởng và phúc lợi | 422 |
|
|
3. Quỹ quản lý của cấp trên | 423 |
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (430 = 300 + 400) | 430 |
|
|
Ghi chú: . Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ).
. Các chỉ tiêu không có số liệu có thể không báo cáo.
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Chỉ tiêu | Số đầu năm | Số cuối kỳ |
1. Tài sản thuê ngoài |
|
|
2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công |
|
|
3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi |
|
|
4. Nợ khó đòi đã xử lý |
|
|
5. Ngoại tệ các loại |
|
|
6. Hạn mức kinh phí còn lại |
|
|
7. Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có |
|
|
Người lập biểu | Kế toán trưởng (Ký, họ tên) | Lập, ngày ... tháng ... năm ... Giám đốc |
PHỤ LỤC SỐ 02
BỔ SUNG, SỬA ĐỔI PHẦN I - LÃI, LỖ CỦA BÁO CÁO
KẾT QUẢ KINH DOANH - B02 - DN
(Ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC
ngày 25/10/2000 của Bộ Tài chính)
PHẦN MẪU BIỂU
Phần I - Lãi, lỗ của Báo cáo kết quả kinh doanh - B02 - DN theo mẫu sau đây:
DOANH NGHIỆP:....... | Mẫu số B 02-DN |
|
|
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Quý ... Năm ...
Phần I - lãi, lỗ
Đơn vị tính:............
Chỉ tiêu | Mã số | Kỳ này | Kỳ trước | Luỹ kế từ đầu năm |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ | 01 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Các khoản giảm trừ (03 = 05 + 06 + 07 + 08) | 03 |
|
|
|
- Chiết khấu thương mại | 05 |
|
|
|
- Giảm giá hàng bán | 06 |
|
|
|
- Hàng bán bị trả lại | 07 |
|
|
|
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp | 08 |
|
|
|
1. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 - 03) | 10 |
|
|
|
2. Giá vốn hàng bán | 11 |
|
|
|
3. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) | 20 |
|
|
|
4. Doanh thu hoạt động tài chính | 21 |
|
|
|
5. Chi phí tài chính | 22 |
|
|
|
- Trong đó: Lãi vay phải trả | 23 |
|
|
|
6. Chi phí bán hàng | 24 |
|
|
|
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp | 25 |
|
|
|
8. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh [30 = 20 + (21 - 22) - (24+ 25)] | 30 |
|
|
|
9. Thu nhập khác | 31 |
|
|
|
10. Chi phí khác | 32 |
|
|
|
11. Lợi nhuận khác (33 = 31 - 32) | 33 |
|
|
|
11. Tổng lợi nhuận trước thuế (40 = 30 + 33) | 40 |
|
|
|
12. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp | 41 |
|
|
|
13. Lợi nhuận sau thuế (50 = 40 - 41) | 50 |
|
|
|
PHẦN GIẢI THÍCH MẪU BIỂU
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
(Mẫu số B 02 - DN)
PHẦN I - LÃI, LỖ:
a) Nội dung báo cáo
Phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm kết quả kinh doanh và kết quả khác.
Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo; Số liệu của kỳ trước (để so sánh); Số luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
b) Nguồn gốc số liệu để lập báo cáo
- Căn cứ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ trước.
- Căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.
c) Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu trong báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh:
Số liệu ghi vào cột 4 (Kỳ trước) của Phần I “Lãi, lỗ” của báo cáo kỳ này được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 3 “Kỳ này” của báo cáo này kỳ trước theo từng chỉ tiêu phù hợp.
Số liệu ghi vào cột 5 (Luỹ kế từ đầu năm) của Phần I “Lãi, lỗ” của báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 5 (Luỹ kế từ đầu năm) của báo cáo này kỳ trước cộng (+) với số liệu ghi ở cột 3 (Kỳ này), kết quả tìm được ghi vào cột 5 của báo cáo này kỳ này theo từng chỉ tiêu phù hợp.
Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 4 (Kỳ này) của Phần I “Lãi, lỗ” của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ này, như sau:
PHẦN I
- LÃI, LỖ
Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ (Mã số 01):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng” và Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” trong kỳ báo cáo.
Các khoản giảm trừ (Mã số 03):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong kỳ, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tương ứng với số doanh thu được xác định kỳ báo cáo.
Mã số 03 = Mã số 04 + 05 + Mã số 06 + Mã số 07.
Chiết khấu thương mại (Mã số 04):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số chiết khấu thương mại theo chính sách bán hàng của doanh nghiệp cho số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán phát sinh trong kỳ báo cáo.
Giảm giá hàng bán (Mã số 05):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số giảm giá hàng bán theo chính sách bán hàng của doanh nghiệp cho số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán phát sinh trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán" trong kỳ báo cáo.
Giá trị hàng bán bị trả lại (Mã số 06):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá bán của số hàng hoá, thành phẩm đã bán bị trả lại trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 531 "Hàng bán bị trả lại" trong kỳ báo cáo.
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (Mã số 07):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cho ngân sách nhà nước theo số doanh thu phát sinh, trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có của các Tài khoản 3332 “Thuế tiêu thụ đặc biệt”, Tài khoản 3333 “Thuế xuất, nhập khẩu” (chi tiết phần thuế xuất khẩu) và Tài khoản 3331 “Thuế GTGT”, trong kỳ báo cáo.
Doanh thu thuần bán hàng, cung cấp dịch vụ (Mã số 10):
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã trừ thuế (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) và các khoản giảm trừ trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Mã số 10 = Mã số 01 - Mã số 03.
Giá vốn hàng bán (Mã số 11):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, giá thành sản xuất của thành phẩm, chi phí trực tiếp của các dịch vụ đã bán, chi phí khác được tính vào hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh bên Có của Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” trong kỳ báo cáo (sau khi trừ (-) trị giá mua của hàng hóa, giá thành sản xuất của thành phẩm, chi phí trực tiếp của dịch vụ bị trả lại trong kỳ báo cáo), trừ (-) khoản chênh lệch hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối ứng bên Nợ của Tài khoản 911“Xác định kết quả kinh doanh”.
Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20):
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán phát sinh đã trừ đi (-) khoản chênh lệch hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong kỳ báo cáo.
Mã số 20 = Mã số 10 - Mã số 11.
Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu hoạt động tài chính đã trừ (-) đi thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp liên quan đến hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Có của Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” trừ đi (-) phát sinh bên Nợ TK 515 về thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp trong kỳ báo cáo (nếu có).
Chi phí tài chính (Mã số 22):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt động liên doanh,... đã trừ đi (-) khoản chênh lệch hoàn nhập nợ phải thu khó đòi phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là luỹ kế số phát sinh Nợ của Tài khoản 635 “Chi phí tài chính" đã trừ (-) số phát sinh Bên Có TK 635 liên quan đến khoản chênh lệch hoàn nhập nợ phải thu khó đòi phát sinh trong kỳ báo cáo của hoạt động tài chính.
Chi phí bán hàng (Mã số 24):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng phân bổ cho số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có của Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng” và số phát sinh Có của Tài khoản 1422 "Chi phí chờ kết chuyển" (chi tiết phần chi phí bán hàng), đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 25):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có của Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” sau khi trừ đi khoản hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi (31/12) của hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và số phát sinh Có của Tài khoản 1422 "Chi phí chờ kết chuyển" (chi tiết phần chi phí quản lý doanh nghiệp), đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh (Mã số 30):
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp cộng (+) doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) chi phí tài chính (đã giảm trừ khoản hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi của hoạt động tài chính), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo.
Mã số 25 = Mã số 20 + (Mã số 21 - Mã số 22) - (Mã số 24 + Mã số 25).
Thu nhập khác (Mã số 31):
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu từ hoạt động tài chính.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Nợ của Tài khoản 711 “Thu nhập khác” đối ứng với bên Có của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
Chi phí khác (Mã số 32):
Chỉ tiêu này phản ánh các khoản chi phí khác.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh Có của Tài khoản 811 “Chi phí khác” đối ứng với bên Nợ của Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận khác (Mã số 33):
Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí khác trong kỳ báo cáo.
Mã số 33 = Mã số 31 - Mã số 32.
Tổng lợi nhuận trước thuế (Mã số 40):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thực hiện trong kỳ của doanh nghiệp trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 40 = Mã số 30 + Mã số 33.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (Mã số 41):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Có của Tài khoản 3334 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” trừ (-) số thuế TNDN được giảm trừ vào số phải nộp và số chênh lệch giữa số thuế TNDN tạm phải nộp theo thông báo cuả cơ quan thuế hàng quý lớn hơn số thuế TNDN thực phải nộp khi báo cáo quyết toán thuế năm được duyệt.
Lợi nhuận sau thuế (Mã số 50):
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần từ các hoạt động của doanh nghiệp sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo.
Mã số 50 = Mã số 40 - Mã số 41.
PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGHĨA VỤ VỚI NHÀ NƯỚC
Chỉ tiêu | Mã số | Số còn phải | Số phát sinh trong kỳ | Luỹ kế từ đầu năm | Số còn phải nộp cuối kỳ | ||
|
| nộp đầu kỳ | Số phải nộp | Số đã nộp | Số phải nộp | Số đã nộp |
|
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 = 3+4-5 |
I. Thuế (10 = 11 + 12 + 13 + 14 + 15 + 16 + 17 + 18 + 19 + 20) | 10 |
|
|
|
|
|
|
1. Thuế GTGT hàng bán nội địa | 11 |
|
|
|
|
|
|
2. Thuế GTGT hàng nhập khẩu | 12 |
|
|
|
|
|
|
3. Thuế Tiêu thụ đặc biệt | 13 |
|
|
|
|
|
|
4. Thuế Xuất, Nhập khẩu | 14 |
|
|
|
|
|
|
5. Thuế Thu nhập doanh nghiệp | 15 |
|
|
|
|
|
|
6. Thuế Tài nguyên | 16 |
|
|
|
|
|
|
7. Thuế Nhà đất | 17 |
|
|
|
|
|
|
8. Tiền thuê đất | 18 |
|
|
|
|
|
|
9. Các loại thuế khác | 19 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. Các khoản phải nộp khác (30 = 31 + 32 + 33) | 30 |
|
|
|
|
|
|
1. Các khoản phụ thu | 31 |
|
|
|
|
|
|
2. Các khoản phí, lệ phí | 32 |
|
|
|
|
|
|
3. Các khoản khác | 33 |
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng (40 = 10 + 30) | 40 |
|
|
|
|
|
|
Tổng số thuế còn phải nộp năm trước chuyển sang năm nay đến cuối kỳ báo cáo......
Trong đó: Thuế Thu nhập doanh nghiệp..............................................
PHẦN III
THUẾ GTGT ĐƯỢC KHẤU TRỪ, THUẾ GTGT ĐƯỢC HOÀN LẠI,THUẾ GTGT ĐƯỢC GIẢM, THUẾ GTGT HÀNG BÁN NỘI ĐỊA
Đơn vị tính:...........
Chỉ tiêu | Mã số | Số tiền | |
|
| Kỳ này | Luỹ kế từ đầu năm |
1 | 2 | 3 | 4 |
|
|
|
|
I. Thuế GTGT được khấu trừ |
|
|
|
1. Số thuế GTGT còn được khấu trừ, còn được hoàn lại đầu kỳ | 10 |
| x |
2. Số thuế GTGT được khấu trừ phát sinh | 11 |
|
|
3. Số thuế GTGT đã khấu trừ, đã hoàn lại, thuế GTGT hàng mua trả lại và không được khấu trừ (12 = 13 + 14 + 15 + 16) | 12 |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
a/ Số thuế GTGT đã khấu trừ | 13 |
|
|
b/ Số thuế GTGT đã hoàn lại | 14 |
|
|
c/ Số thuế GTGT hàng mua trả lại, giảm giá hàng mua | 15 |
|
|
d/ Số thuế GTGT không được khấu trừ | 16 |
|
|
4. Số thuế GTGT còn được khấu trừ, còn được hoàn lại cuối kỳ (17 = 10 + 11 - 12) | 17 |
| x |
II. Thuế GTGT được hoàn lại |
|
|
|
1. Số thuế GTGT còn được hoàn lại đầu kỳ | 20 |
| x |
2. Số thuế GTGT được hoàn lại phát sinh | 21 |
|
|
3. Số thuế GTGT đã hoàn lại | 22 |
|
|
4. Số thuế GTGT còn được hoàn lại cuối kỳ (23 = 20 + 21 - 22) | 23 |
| x |
III. Thuế GTGT được giảm |
|
|
|
1. Số thuế GTGT còn được giảm đầu kỳ | 30 |
| x |
2. Số thuế GTGT được giảm phát sinh | 31 |
|
|
3. Số thuế GTGT đã được giảm | 32 |
|
|
4. Số thuế GTGT còn được giảm cuối kỳ (33 = 30 + 31 - 32) | 33 |
| x |
IV. Thuế GTGT hàng bán nội địa |
|
|
|
1. Thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp đầu kỳ | 40 |
| x |
2. Thuế GTGT đầu ra phát sinh | 41 |
|
|
3. Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ | 42 |
|
|
4. Thuế GTGT hàng bán bị trả lại, bị giảm giá | 43 |
|
|
5. Thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế phải nộp | 44 |
|
|
6. Thuế GTGT hàng bán nội địa đã nộp vào Ngân sách Nhà nước | 45 |
|
|
7. Thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp cuối kỳ (46 = 40 + 41 - 42 - 43 - 44 - 45) | 46 |
| x |
Ghi chú: . Các chỉ tiêu có dấu (x) không có số liệu.
. Các chỉ tiêu không có số liệu có thể không báo cáo.
Người lập biểu (Ký, họ tên) | Kế toán trưởng (Ký, họ tên) | Lập, ngày... tháng... năm... (Ký, họ tên, đóng dấu) |
PHỤ LỤC SỐ 03
DOANH NGHIỆP:.......... | Mẫu số B 03 - DN Ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTCngày 25/10/2000 và Thông tư số 55 /2002/TT-BTC ngày 26/ 06/2002 của Bộ Tài chính |
LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phương pháp gián tiếp)
Quý ... Năm ...
Đơn vị tính: ..............
Chỉ tiêu | Mã số | Kỳ này | Kỳ trước |
1 | 2 | 3 | 4 |
I - Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất, kinh doanh |
|
|
|
Lợi nhuận trước thuế | 01 |
|
|
Điều chỉnh cho các khoản: |
|
|
|
- Khấu hao tài sản cố định | 02 |
|
|
- Các khoản dự phòng | 03 |
|
|
- Lãi, lỗ do bán tài sản cố định | 04 |
|
|
- Lãi, lỗ do đánh giá lại tài sản và chuyển đổi tiền tệ | 05 |
|
|
- Lãi do đầu tư vào các đơn vị khác | 06 |
|
|
- Thu lãi tiền gửi | 07 |
|
|
Lợi nhuận kinh doanh trước những thay đổi vốn lưu động | 10 |
|
|
- Tăng, giảm các khoản phải thu | 11 |
|
|
- Tăng, giảm hàng tồn kho | 12 |
|
|
- Tăng, giảm các khoản phải trả | 13 |
|
|
- Tiền thu từ các khoản khác | 14 |
|
|
- Tiền chi cho các khoản khác | 15 |
|
|
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất, kinh doanh | 20 |
|
|
II - Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư |
|
|
|
- Tiền thu hồi từ các khoản đầu tư vào đơn vị khác | 21 |
|
|
Tiền thu từ lãi các khoản đầu tư vào đơn vị khác | 22 |
|
|
- Tiền thu do bán tài sản cố định | 23 |
|
|
- Tiền đầu tư vào các đơn vị khác | 24 |
|
|
- Tiền mua tài sản cố định | 25 |
|
|
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư | 30 |
|
|
III - Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính |
|
|
|
- Tiền thu do đi vay | 31 |
|
|
- Tiền thu do các chủ sở hữu góp vốn | 32 |
|
|
- Tiền thu từ lãi tiền gửi | 33 |
|
|
- Tiền đã trả nợ vay | 34 |
|
|
- Tiền đã hoàn vốn cho các chủ sở hữu | 35 |
|
|
- Tiền lãi đã trả cho các nhà đầu tư vào doanh nghiệp | 36 |
|
|
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính | 40 |
|
|
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ | 50 |
|
|
Tiền tồn đầu kỳ | 60 |
|
|
Tiền tồn cuối kỳ | 70 |
|
|
Ghi chú: Các chỉ tiêu không có số liệu có thể không báo cáo.
Người lập biểu (Ký, họ tên) | Kế toán trưởng (Ký, họ tên) | Lập, ngày ... tháng ... năm ... Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) | |
DOANH NGHIỆP:........... | Mẫu số B 03 - DN Ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTCngày 25/10/2000 và Thông tư số 55 /2002/TT-BTC ngày 26/ 06/2002 của Bộ Tài chính | ||
LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phương pháp trực tiếp)
Quý ... Năm ...
Đơn vị tính: ..............
| Mã số | Kỳ này | Kỳ trước |
1 | 2 | 3 | 4 |
I - Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất, kinh doanh |
|
|
|
1. Tiền thu bán hàng | 01 |
|
|
2. Tiền thu từ các khoản nợ phải thu | 02 |
|
|
3. Tiền thu từ các khoản thu khác | 03 |
|
|
4. Tiền đã trả cho người bán | 04 |
|
|
5. Tiền đã trả cho công nhân viên | 05 |
|
|
6. Tiền đã nộp thuế và các khoản khác cho Nhà nước | 06 |
|
|
7. Tiền đã trả cho các khoản nợ phải trả khác | 07 |
|
|
8. Tiền đã trả cho các khoản khác | 08 |
|
|
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động sản xuất, kinh doanh | 20 |
|
|
|
|
|
|
II - Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư |
|
|
|
1. Tiền thu hồi từ các khoản đầu tư vào đơn vị khác | 21 |
|
|
2. Tiền thu từ lãi các khoản đầu tư vào đơn vị khác | 22 |
|
|
3. Tiền thu do bán tài sản cố định | 23 |
|
|
4. Tiền đầu tư vào các đơn vị khác | 24 |
|
|
5. Tiền mua tài sản cố định | 25 |
|
|
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư | 30 |
|
|
|
|
|
|
III - Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính |
|
|
|
1. Tiền thu do đi vay | 31 |
|
|
2. Tiền thu do các chủ sở hữu góp vốn | 32 |
|
|
3. Tiền thu từ lãi tiền gửi | 33 |
|
|
4. Tiền đã trả nợ vay | 34 |
|
|
5. Tiền đã hoàn vốn cho các chủ sở hữu | 35 |
|
|
6. Tiền lãi đã trả cho các nhà đầu tư vào doanh nghiệp | 36 |
|
|
|
|
|
|
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính | 40 |
|
|
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ | 50 |
|
|
Tiền tồn đầu kỳ | 60 |
|
|
Tiền tồn cuối kỳ | 70 |
|
|
Ghi chú: Các chỉ tiêu không có số liệu có thể không báo cáo.
Người lập biểu (Ký, họ tên) | Kế toán trưởng (Ký, họ tên) | Lập, ngày ... tháng ... năm ... Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) |
PHỤ LỤC SỐ 04
DOANH NGHIỆP:........... | Mẫu số Ban hành theo Quyết định số 167/2000/QĐ-BTCngày 25/10/2000 và Thông tư số 55 /2002/TT-BTC ngày 26/ 06/2002 của Bộ Tài chính |
THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Quý ... Năm ...
1 - Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp
1.1 - Hình thức sở hữu vốn:
1.2 - Lĩnh vực kinh doanh:
1.3 - Những ảnh hưởng quan trọng đến tình hình kinh doanh trong năm báo cáo:
2 - Chính sách kế toán áp dụng tại doanh nghiệp:
2.1 - Chế độ kế toán áp dụng:
2.2 - Niên độ kế toán
2.3 - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác:
2.4 - Hình thức sổ kế toán áp dụng:
2.5 - Phương pháp kế toán tài sản cố định:
- Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định;
- Phương pháp khấu hao áp dụng và các trường hợp khấu hao đặc biệt.
2.6 - Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho.
- Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hay kiểm kê định kỳ).
2.7 - Các khoản phải thu.
2.8- Tài sản cố định.
2.9- Tài sản thuê tài chính.
2.10- Các nghiệp vụ bằng ngoại tệ.
2.11 - Chi phí trước hoạt động.
2.12 - Tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng.
2.13- Phân chia lợi nhuận.
2.14- Thuế.
2.15- Công cụ tài chính.
2.16- Những thay đổi trong chính sách kế toán.
Đơn vị tính: .............
3 - Tiền | Năm n-1 | Năm n |
|
|
|
Tiền mặt tại quỹ |
|
|
Tiền gửi ngân hàng |
|
|
VND |
|
|
Ngoại tệ |
|
|
|
|
|
Đơn vị tính: .............
4- Hàng tồn kho | Năm n-1 | Năm n |
|
|
|
Nguyên liệu, vật liệu |
|
|
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang |
|
|
Thành phẩm |
|
|
Hàng hoá |
|
|
Hàng gửi đi bán |
|
|
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho |
|
|
5 - Tài sản cố định
Theo từng nhóm tài sản cố định, mỗi loại tài sản cố định (tài sản cố định hữu hình; tài sản cố định thuê tài chính; tài sản cố định vô hình) trình bày trên một biểu riêng:
Đơn vị tính: .............
| Nhà cửa, vật kiến trúc | Máy móc, thiết bị | ... | Tổng cộng |
5.1. Nguyên giá tài sản cố định 5.1.1. Số dư đầu kỳ 5.1.2. Số tăng trong kỳ Trong đó: - Mua sắm mới - Xây dựng mới 5.1.3. Số giảm trong kỳ Trong đó: - Thanh lý - Nhượng bán 5.1.4. Số cuối kỳ Trong đó: - Chưa sử dụng - Đã khấu hao hết - Chờ thanh lý |
|
|
|
|
5.2. Giá trị đã hao mòn 5.2.1. Đầu kỳ 5.2.2. Tăng trong kỳ 5.2.3. Giảm trong kỳ 5.2.4. Số cuối kỳ |
|
|
|
|
5.3. Giá trị còn lại 5.3.1. Đầu kỳ 5.3.2. Cuối kỳ |
|
|
|
|
Lý do tăng, giảm:
6 - Chi phí sản xuất và chi phí hoạt động
Chi phí sản xuất và chi phí hoạt động bao gồm:
Đơn vị tính: .............
| Năm n-1 | Năm n |
Nguyên vật liệu |
|
|
Chi phí nhân công |
|
|
Chi phí khấu hao TSCĐ |
|
|
Chi phí khác |
|
|
7 - Tình hình tăng, giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác:
Đơn vị tính: .............
| Số đầu kỳ | Tăng trong kỳ | Giảm trong kỳ | Số cuối kỳ | Kết quả đầu tư |
7.1. Đầu tư ngắn hạn: 7.1.1. Đầu tư chứng khoán 7.1.2. Đầu tư ngắn hạn khác |
|
|
|
|
|
7.2. Đầu tư dài hạn: 7.2.1. Đầu tư chứng khoán 7.2.2. Đầu tư vào liên doanh 7.2.3. Đầu tư dài hạn khác |
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
Lý do tăng, giảm:
8 - Các khoản phải thu và nợ phải trả:
Đơn vị tính: .............
| Số đầu kỳ | Số cuối kỳ |
| ||
| Tổng số | Số quá hạn | Tổng số | Số quá hạn | Tổng số tiền tranh chấp, mất khả năng thanh toán |
8.1. Các khoản phải thu - Phải thu từ khách hàng - Trả trước cho người bán - Cho vay - Phải thu tạm ứng - Phải thu nội bộ - Phải thu khác |
|
|
|
|
|
8.2. Các khoản phải trả 8.2.1. Nợ dài hạn - Vay dài hạn - Nợ dài hạn 8.2.2. Nợ ngắn hạn - Vay ngắn hạn - Phải trả cho người bán - Người mua trả trước - Doanh thu chưa thực hiện - Phải trả công nhân viên - Phải trả thuế - Các khoản phải nộp Nhà nước - Phải trả nội bộ - Phải trả khác |
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
Trong đó:
- Số phải thu bằng ngoại tệ (quy ra USD):
- Số phải trả bằng ngoại tệ (quy ra USD):
- Lý do tranh chấp, mất khả năng thanh toán:
9 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Công ty có nghĩa vụ nộp:
Thuế thu nhập doanh nghiệp bằng _% trên lợi nhuận thu được
Thuế chuyển lợi nhuận bằng _% số lợi nhuận chuyển ra khỏi Việt Nam
Các loại thuế khác theo qui định hiện hành tại Việt Nam
Dự phòng thuế thu nhập doanh nghiệp
Đơn vị tính: .............
| Năm n-1 | Năm n |
Lợi nhuận thuần |
|
|
Các khoản không được khấu trừ |
|
|
Các khoản không được khấu trừ từ năm trước |
|
|
Chi phí quảng cáo |
|
|
Quyên góp |
|
|
|
|
|
Các khoản chưa được khấu trừ |
|
|
Thay đổi dự phòng phải thu khó đòi |
|
|
Thay đổi dự phòng giảm giá hàng tồn kho |
|
|
Thu nhập doanh nghiệp chịu thuế ước tính năm nay |
|
|
Thuế thu nhập doanh nghiệp ước tính |
|
|
Thuế thu nhập doanh nghiệp được khấu trừ do chuyển lỗ từ năm trước sang |
|
|
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả năm nay |
|
|
Thuế thu nhập doanh nghiệp đã trả trong năm |
|
|
Dự phòng thuế thu nhập doanh nghiệp |
|
|
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Năm nay |
|
|
Thuế thu nhập doanh nghiệp ghi nhận trước |
|
|
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp |
|
|
Thuế thu nhập doanh nghiệp ghi nhận trước
Số dự đầu kỳ |
|
|
Thuế thu nhập doanh nghiệp chờ phân bổ |
|
|
Số dư cuối kỳ |
|
|
Chuyển lỗ
Công ty được chuyển khoản lỗ của bất kỳ năm tính thuế nào sang năm tính thuế tiếp theo và được trừ khoản lỗ đó vào lợi nhuận của những năm tiếp theo, nhưng không quá 5 năm
10 - Vốn vay
Vay ngân hàng:
Lãi suất: %/năm
11- Nghiệp vụ với công ty liên kết
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty phát sinh các nghiệp vụ với các công ty liên kết. Các nghiệp vụ chủ yếu như sau:
Công ty liên kết | Mối quan hệ | Nội dung nghiệp vụ | Giá trị |
Công ty X | Công ty mẹ | Mua nguyên vật liệu |
|
Công ty Y | Công ty mẹ | Góp vốn |
|
Cho đến ngày lập Bảng cân đối kế toán, các khoản chưa được thanh toán với các công ty liên kết như sau:
Công ty liên kết | Mối quan hệ | Nội dung nghiệp vụ | Khoản phải thu (phải trả) |
Công ty X | Công ty mẹ |
|
|
Công ty Y | Công ty mẹ |
|
|
12 - Vốn pháp định đã góp
| Vốn pháp định | Vốn đã góp | Vốn chưa góp | |
| Số tiền | % |
|
|
Bên Việt Nam |
|
|
|
|
Bên nước ngoài |
|
|
|
|
Sau ngày lập Bảng cân đối kế toán năm n, lịch biểu góp vốn của bên nước ngoài như sau:
Năm | Số tiền |
Năm n |
|
Năm n+1 |
|
Năm n+2 |
|
13- Lợi nhuận
Đơn vị tính: .............
| Năm n-1 | Năm n |
|
|
|
Thu nhập khác |
|
|
Lãi tiền gửi |
|
|
Lãi do thanh lý tài sản |
|
|
Lãi chênh lệch tỷ giá |
|
|
Lãi chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại |
|
|
(Thu nhập hoạt động khác) |
|
|
|
|
|
Chi phí khác |
|
|
Chi phí khấu hao |
|
|
Chi phí phân bổ |
|
|
Chi phí lãi vay |
|
|
Lỗ do thanh lý tài sản |
|
|
Lỗ chênh lệch tỷ giá |
|
|
Lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại |
|
|
(Chi phí hoạt động khác) |
|
|
14- Công cụ tài chính
Toàn bộ công cụ tài chính Công ty sử dụng được ghi nhận trong báo cáo tài chính
15- Tài sản thế chấp
- Giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
TSCĐ
Tài sản khác
16- Các kiến nghị
Ghi chú: Các chỉ tiêu không có số liệu có thể không báo cáo.
Người lập biểu (Ký, họ tên) | Kế toán trưởng (Ký, họ tên) | Lập, ngày... tháng... năm... Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) |