Thông tư 56/1999/TT-BTC

Thông tư 56/1999/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 34/1999/NĐ-CP quy định việc phát hành công trái xây dựng tổ quốc do Bộ Tài chính ban hành

Nội dung toàn văn Thông tư 56/1999/TT-BTC phát hành công trái xây dựng tổ quốc để hướng dẫn thực hiện Nghị định 34/1999/NĐ-CP


BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 34/1999/NĐ-CP">56/1999/TT-BTC

Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 1999

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 34/1999/NĐ-CP">56/1999/TT-BTC NGÀY 12 THÁNG 5 NĂM 1999
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 34/1999/NĐCP NGÀY 12/5/1999 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VIỆC PHÁT HÀNH CÔNG TRÁI XÂY DỰNG TỔ QUỐC NĂM 1999

Thi hành Nghị định số 34/1999/NĐ-CP ngày 12/5/1999 của Chính phủ quy định việc phát hành công trái xây dựng Tổ quốc (XDTQ) năm 1999, Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc thực hiện như sau:

I/ NHŨNG QUY ĐỊNH CHUNG

1- Công trái xây dựng Tổ quốc năm 1999 được phát hành và thanh toán tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước trên phạm vi cả nước.

2- Việc mua công trái được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, tuỳ theo khả năng tài chính của tổ chức, cá nhân. Nhà nước động viên các tổ chức, cá nhân tích cực tham gia mua công trái xây dựng Tổ quốc thông qua công tác tuyên truyền và giao kế hoạch vận động mua công trái.

3- Trên cơ sở kế hoạch vận động mua công trái XDTQ, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức triển khai việc vận động có trọng tâm, trọng điểm đến từng tổ chức, cá nhân nhằm bảo đảm mức huy động vốn được giao.

II/ NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1 Các quy định về công trái:

1.1- Công trái do Bộ Tài chính quy định mẫu và giao cho Kho bạc Nhà nước TW tổ chức in và quản lý thống nhất trong phạm vi cả nước.

1.2- Công trái không ghi tên, in trước mệnh giá bao gồm 11 loại: 20.000 đồng, 50.000 đồng, 100.000 đồng, 200.000 đồng, 500.000 đồng, 1.000.000 đồng, 2.000.000 đồng, 5.000.000 đồng, 10.000.000 đồng, 20.000.000 đồng, 50.000.000 đồng.

1.3- Phiếu công trái có kích thước 270 mm x 100 mm, bao gồm 2 phần: phần thân giao cho người mua công trái có kích thước 180 mm x 100 mm; phần cuống lưu giữ tại cơ quan Kho bạc Nhà nước nơi phát hành có kích thước 90 mm x 100 mm.

1.4- Đặc điểm màu sắc và tiêu chuẩn kỹ thuật:

Mặt trước tờ công trái:

+ Nền màu hồng 2 bên, cách sắc ở giữa bởi màu vàng nền và hoa văn màu vàng đậm. Tất cả các màu vàng đều phát quang dưới ánh đèn cực tím.

+ Cụm hoa văn ở hai bên và chữ lồng CT phát quang dưới ánh đèn cực tím.

+ Số sê ri: Phần thân công trái có 2 dãy sê ri (góc trên bên phải và góc dưới bên trái), mỗi dãy bắt đầu bằng 2 chữ cái và 7 chữ số. Sê ri công trái có màu đỏ cánh sen, phát quang dưới ánh đèn cực tím.

Mặt sau: Có nền màu đỏ, khung và chữ màu đỏ đậm.

Giấy in: Công trái được in bằng giấy đặc chủng. Giấy màu trắng, có bóng chìm rải đều hình đoá sen nở, các sợi chống giả nhìn bằng mắt thường có màu hồng và xanh lá cây nhạt nhưng dưới ánh đèn cực tím có màu da cam và xanh tím.

Mực in: Công trái được in bằng loại mực không tẩy xoá được, có sử dụng loại mực phát quang để chống làm giả.

1.5- Kho bạc Nhà nước Trung ương tổ chức in ấn, bảo quản và vận chuyển công trái đến các địa điểm phát hành thuộc các đơn vị Kho bạc Nhà nước tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Việc giao nhận, vận chuyển, bảo quản và quản lý công trái được thực hiện như đối với tiền mặt và các ấn chỉ có giá trị.

2- Phát hành công trái:

2. 1- Công trái được phát hành và thanh toán bằng đồng Việt Nam, có thời hạn 5 năm, phát hành từ ngày 19/5/1999 trong phạm vi cả nước.

2.2- Tổng mức huy động là 4.000 tỷ đồng (bốn nghìn tỷ đồng). Tùy kết quả huy động thực tế, Bộ Tài chính sẽ thông báo dừng phát hành công trái vào thời điểm thích hợp.

2.3- Đối tượng mua công trái bao gồm:

a- Công dân Việt Nam ở trong và ngoài nước.

b- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

c- Người nước ngoài làm việc, cư trú ở Việt Nam.

d- Cơ quan hành chính, sự nghiệp.

đ- Tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội, xã hội - nghề nghiệp.

e- Doanh nghiệp Nhà nước;

f- Doanh nghiệp khác thuộc mọi thành phần kinh tế;

g- Tổ chức nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.

Các đối tượng quy định tại điểm d,đ,e không được sử dụng vốn, kinh phí ngân sách Nhà nước để mua công trái.

Các đối tượng có thể mua công trái bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản với số lượng không hạn chế.

- Đối tượng là người Việt Nam ở nước ngoài có nguyện vọng mua công trái có thể thông qua tổ chức hoặc cá nhân đại diện cho mình tại Việt Nam để mua công trái.

2.4- Căn cứ vào mức thu nhập của dân cư và khả năng tài chính của các doanh nghiệp Nhà nước, các cơ quan, tổ chức, Bộ Tài chính giao kế hoạch vận động mua công trái cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ hoặc các xã nghèo đặc biệt khó khăn không giao kế hoạch vận động mua công trái.

2.5- Kho bạc Nhà nước trực tiếp tổ chức phát hành công trái, có trách nhiệm: Tính toán lập kế hoạch in công trái theo cơ cấu mệnh giá hợp lý, cung cấp đầy đủ cho các đơn vị Kho bạc Nhà nước phát hành; Tổ chức các bàn bán công trái cố định và lưu động; Đơn giản hoá thủ tục hành chính nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các đối tượng mua công trái; Theo dõi và báo cáo Bộ Tài chính kết quả thực hiện kế hoạch mua công trái của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, có đề xuất việc khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có kết quả mua công trái cao.

3- Thanh toán công trái:

3. 1- Tiền gốc và lãi công trái được thanh toán theo nguyên tắc sau:

a) Tiền gốc công trái được thanh toán một lần khi đến hạn (đủ 60 tháng).

- Trường hợp chủ sở hữu có khó khăn đặc biệt hoặc rủi ro bất khả kháng như bị thiên tai, hoả hoạn được cấp chủ quản, cơ quan quản lý trực tiếp hoặc chính quyền địa phương xác nhận, Kho bạc Nhà nước sẽ xem xét, giải quyết thanh toán công trái trước thời hạn.

- Trường hợp đến hạn mà chủ sở hữu công trái chưa đến thanh toán, Kho bạc Nhà nước bảo lưu gốc, lãi công trái trên một tài khoản riêng và không tính lãi trong thời gian quá hạn thanh toán.

b) Tiền lãi công trái được thanh toán một lần khi đến hạn cùng với tiền

Lãi suất ghi trên công trái phát hành năm 1999 được quy định là 10%/năm (bao gồm cả mức trượt giá và tỷ lệ lãi suất 1,5%/năm) và lãi suất tính cho 5 năm là 50%.

Trường hợp mức trượt giá thực tế trong 5 năm cộng với lãi suất 5 năm (7,5%) lớn hơn 50% thì người sở hữu công trái sẽ được Nhà nước bù chênh lệch.

Trường hợp mức trượt giá thực tế trong 5 năm cộng với lãi suất 5 năm (7,5%) thấp hơn hoặc bằng 50% thì người sở hữu công trái vẫn được hưởng lãi suất 50% như ghi trên phiếu công trái đã phát hành.

Lãi suất thanh toán trước hạn tính trên số tiền ghi trên phiếu công trái được quy định như sau:

+ Nếu thời gian mua công trái chưa đủ 12 tháng thì không được hưởng

+ Nếu thời gian mua công trái đủ 12 tháng đến dưới 24 tháng hưởng lãi là lO%.

+ Nếu thời gian mua công trái đủ 24 tháng đến dưới 36 tháng hưởng lãi là 20%.

+ Nếu thời gian mua công trái đủ 36 tháng đến dưới 48 tháng hưởng lãi là 30%.

+ Nếu thời gian mua công trái đủ 48 tháng đến dưới 60 tháng hưởng lãi là 40%.

Lãi suất thanh toán trước hạn là cố định, không phụ thuộc vào sự biến động của mức trượt giá.

3.2- Hệ thống Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tổ chức việc thanh tọán gốc, lãi công trái; hướng dẫn chủ sở hữu công trái thực hiện các thủ tục cần thiết bảo đảm thuận lợi và an toàn. Trường hợp Kho bạc Nhà nước muốn uỷ nhiệm việc thanh toán công trái cho tổ chức khác phải được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

3.3- Thanh toán công trái đến hạn và quá hạn được thực hiện tại các đơn vị Kho bạc Nhà nước hoặc các tổ chức được Kho bạc Nhà nước uỷ nhiệm (không phụ thuộc vào nơi mua công trái). Trường hợp thanh toán trước hạn, chủ sở hữu công trái phải đến Kho bạc Nhà nước nơi phát hành làm thủ tục thanh toán.

3.4- Chủ sở hữu công trái có thể gửi đơn đề nghị thanh toán kèm theo tờ công trái cho Kho bạc Nhà nước (hoặc tổ chức được Kho bạc Nhà nước uỷ nhiệm thanh toán công trái) để chuyển toàn bộ số tiền gốc, lãi công trái vào tài khoản do chủ sở hữu công trái yêu cầu và phải nộp một khoản phí theo quy định tại điểm 2.2 mục 2 phần III Thông tư này. Phí chuyển tiền được tính trừ vào số tiền công trái được nhận.

3.5- Công trái bị sửa chữa, tẩy xoá, chắp vá sẽ không có giá trị thanh toán.

3.6- Người sở hữu công trái bị mất phiếu công trái thì không được thanh toán.

4- Quyền lợi trách nhiêm của người mua công trái:.

4. l- Được tự do mua, bán, tặng, cho, để lại thừa kế và cầm cố công trái.

4.2- Các khoản thu nhập từ lãi công trái đối với mọi đối tượng đều được miễn thuế thu nhập.

4.3- Chủ sở hữu công trái có thể gửi tờ công trái tại Kho bạc Nhà nước để bảo quản.

4.4- Không được dùng công trái để thay thế tiền trong lưu thông và sử dụng trực tiếp trong các quan hệ thanh toán, kể cả nộp thuế cho Nhà nước.

4.5 - Công trái do tổ chức mua (bao gồm cả mua lại) được quản lý như các tài sản khác của đơn vị. Trường hợp tổ chức mua công trái giải thể, phá sản, sáp nhập, hợp nhất, chia tách hoặc chấm dứt hoạt động thì công trái được giải quyết theo quy định của pháp luật.

III/ QUẢN LÝ NGUỒN THU THANH TOÁN VÀ CHI PHÍ PHÁT HÀNH, THANH TOÁN CÔNG TRÁI XDTQ

l- Quản lý nguồn thu, nguồn chi trả công trái XDTQ:

1.1-Toàn bộ số tiền thu về công trái được ghi thu ngân sách Trung ương tại Kho bạc Nhà nước nơi phát hành theo Chương 160A Loại 10 Khoản 5 Mục 086 Tiểu mục 03.

12- Nguồn vốn để thanh toán gốc, lãi công trái và cấp bù chênh lệch trượt giá (nếu có) do ngân sách Trung ương bảo đảm.

- Đối với công trái đến hạn hoặc quá hạn thanh toán: Bộ Tài chính làm thủ tục chuyển vốn cho Kho bạc Nhà nước để thanh toán cho chủ sở hữu công trái

- Đối với công trái thanh toán trước hạn: Kho bạc Nhà nước ứng tồn ngân quỹ để thanh toán cho chủ sở hữu công trái. Định kỳ hàng tháng, Kho bạc Nhà nước tổng hợp số đã thanh toán gửi Bộ Tài chính đề nghị hoàn số đã tạm ứng

2. Các khoản chi phí:

2. 1- Chi phí về in ấn, phát hành và thanh toán công trái do ngân sách Trung ương bảo đảm trên nguyên tắc triệt để tiết kiệm, theo dự toán được duyệt. Tổng mức chi cụ thể do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.

2.2- Chi phí chuyển tiền gốc, lãi công trái vào tài khoản theo yêu cầu của chủ sở hữu công trái do chủ sở hữu trả bằng mức phí thanh toán qua Ngân hàng.

2.3- Người sở hữu công trái có yêu cầu Kho bạc Nhà nước giữ hộ phiếu công trái được miễn phí bảo quản, lưu giữ hộ phiếu công trái tại Kho bạc Nhà nước.

IV/ KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

1- Việc khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích và xử lý các hành vi vi phạm được thực hiện theo Điều 15 Nghị định số 34/1999/NĐ-CP ngày 12/5/1999 của Chính phủ quy định việc phát hành công trái xây dựng Tổ quốc năm 1999.

2- Kinh phí để khen thưởng, mức tiền thưởng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/1999/BTC-TT ngày 4/3/1999 của Bộ Tài chính về hướng dẫn công tác quản lý tài chính thực hiện chế độ khen thưởng thành tích xuất sắc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.

V/ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ LLÊN QUAN TRONG VIỆC PHÁT HÀNH, THANH TOÁN CÔNG TRÁI XDTQ

1- Tổng cục Thống kê có trách nhiệm tính toán và công bố mức trượt giá theo yêu cầu của Bộ Tài chính để làm căn cứ phục vụ việc thanh toán công trái.

2- Bộ Văn hoá Thông tin phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân mua công trái; Đài Truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, các cơ quan thông tấn, báo chí xây dựng kế hoạch, bố trí thời lượng phát sóng, đưa tin thường xuyên, kịp thời về các vấn đề có liên quan tới đợt phát hành công trái năm 1999, giúp nhân dân hiểu rõ nhiệm vụ, quyền lợi của công dân đối với đất nước; đồng thời động viên, khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân tham gia mua công trái xây dựng Tổ quốc.

3- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm vận động, đôn đốc và kiểm tra tình hình mua công trái theo kế hoạch đã thông báo cho các đơn vị, tổ chức thuộc Trung ương quản lý.

4- Uỷ ban Nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động, đôn đốc và kiểm tra các doanh nghiệp, cơ quan, hội đoàn thể, các tầng lớp nhân dân trên địa bàn hoàn thành kế hoạch mua công trái xây dựng Tổ quốc.

5- Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai thực hiện công tác tuyên truyền vận động phát hành công trái tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

VI/ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1- Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

2- Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan trực thuộc Bộ Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định tại Thông tư này.

3- Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Thông tư này.

 

Nguyễn Thị Kim Ngân

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 56/1999/TT-BTC

Loại văn bản Thông tư
Số hiệu 56/1999/TT-BTC
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 12/05/1999
Ngày hiệu lực 12/05/1999
Ngày công báo 30/06/1999
Số công báo Số 24
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Không còn phù hợp
Cập nhật 18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 56/1999/TT-BTC

Lược đồ Thông tư 56/1999/TT-BTC phát hành công trái xây dựng tổ quốc để hướng dẫn thực hiện Nghị định 34/1999/NĐ-CP


Văn bản bị đính chính

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Thông tư 56/1999/TT-BTC phát hành công trái xây dựng tổ quốc để hướng dẫn thực hiện Nghị định 34/1999/NĐ-CP
Loại văn bản Thông tư
Số hiệu 56/1999/TT-BTC
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngày ban hành 12/05/1999
Ngày hiệu lực 12/05/1999
Ngày công báo 30/06/1999
Số công báo Số 24
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Không còn phù hợp
Cập nhật 18 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Thông tư 56/1999/TT-BTC phát hành công trái xây dựng tổ quốc để hướng dẫn thực hiện Nghị định 34/1999/NĐ-CP

Lịch sử hiệu lực Thông tư 56/1999/TT-BTC phát hành công trái xây dựng tổ quốc để hướng dẫn thực hiện Nghị định 34/1999/NĐ-CP

  • 12/05/1999

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 30/06/1999

    Văn bản được đăng công báo

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 12/05/1999

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực