Thông tư 58-KV/BVT

Thông tư 58-KV/BVT-1969 quy định chế độ ưu tiên cho các giáo viên miền xuôi lên giảng dạy ở miền núi được mua vé đi tàu, xe, ca-nô, không phải xếp hàng do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Nội dung toàn văn Thông tư 58-KV/BVT chế độ ưu tiên giáo viên miền xuôi lên dạy miền núi được mua vé đi tàu, xe, ca-nô, không phải xếp hàng


BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 58-KV/BVT

Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 1969 

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN CHO CÁC GIÁO VIÊN MIỀN XUÔI LÊN GIẢNG DẠY Ở MIỀN NÚI ĐƯỢC MUA VÉ ĐI TÀU, XE, CA-NÔ, KHÔNG PHẢI XẾP HÀNG 

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Vì tính chất công tác của ngành giáo dục khác các ngành khác là có mùa, có thời vụ, chậm không được, nghỉ phép cùng một lúc, học, bồi dưỡng cùng một thời gian, khai giảng năm học cùng một ngày.

Để giúp đỡ sự đi lại cho các giáo viên, giáo sinh tốt nghiệp ở các trường sư phạm đi công tác tại các tỉnh miền núi (kể cả các vùng rẻo cao, biên giới và hải đảo), khi có chủ trương và quy định của Bộ, sở, ty giáo dục, trong những dịp lên nhận công tác, đi chấm thi, đi tham quan và nghỉ mùa, nghỉ vụ cho kịp thời hạn, Bộ quy định chế độ ưu tiên như sau :

1. Các đối tượng

a) Các giáo viên, giáo sinh tốt nghiệp sư phạm ở các tỉnh miền xuôi lên công tác giảng dạy ở miền núi ;

b) Các giáo viên, giáo sinh tốt nghiệp sư phạm là người dân tộc ở các huyện, tỉnh miền núi về trung ương đi tham quan, đi bồi dưỡng v.v… ;

c) Các giáo viên, giáo sinh tốt nghiệp sư phạm nói chung đang làm công tác giảng dạy ở miền núi (kể cả các vùng rẻo cao, biên giới và hải đảo) qua lại trong khu, tỉnh hoặc về trung ương và ngược lại để tham quan, chấm thi, bồi dưỡng, thực tập nghiệp vụ hoặc các tỉnh ở miền xuôi lên công tác giảng dạy tại các tỉnh, huyện miền núi về nghỉ phép vào những dịp nghỉ mùa, nghỉ vụ ;

Là đối tượng chính được hưởng chế độ ưu tiên dưới đây :

2. Mức độ ưu tiên vận chuyển và phục vụ :

Các ngành vận tải hành khách đường sắt, đường bộ, đường sông dành ưu tiên cho các đối tượng chính kể trên được mua vé đi tàu, xe, ca-nô, không phải xếp hàng.

Trường hợp đi tập thể thì các ngành vận tải hành khách căn cứ vào giấy giới thiệu yêu cầu vận chuyển của Bộ, sở, ty giáo dục miền xuôi cũng như miền núi hoặc của các trường sư phạm. Trước khi yêu cầu, ngành giáo dục phải lập dự trù trước một tuần với các ngành vận tải hành khách để xét khả năng, bố trí tăng tàu, xe, ca-nô, tăng chuyến chạy, làm hợp đồng vận chuyển, hoặc có thể tổ chức riêng toa tàu, riêng xe, riêng khoang trong ca-nô, với tiện nghi phục vụ nếu có điều kiện.

Chú ý : Việc chuyên chở xe đạp trên mui xe ô tô khách rất hạn chế đối với miền núi, do đó hành khách và các đối tượng chính kể trên không nên đem theo xe đạp khi đi ô tô.

3. Điều kiện được hưởng :

Để tiện việc dành ưu tiên, các ngành căn cứ vào giấy chứng minh (nếu có), giấy công lệnh và mỗi người phải có riêng một giấy giới thiệu loại “phát triển văn hoá giáo dục miền núi” của Bộ, hoặc sở, ty, phòng giáo dục miền núi cũng như miền xuôi, hoặc các trường sư phạm giới thiệu các đối tượng chính kể trên đi công tác giảng dạy tại các tỉnh miền núi (kể cả các vùng rẻo cao, biên giới và hải đảo), đồng thời trên giấy giới thiệu ấy phải đóng thêm dấu ký hiệu “phát triển văn hoá giáo dục miền núi”.

Ngoài ra để tránh sự lạm dụng, sau khi bán vé, thư ký bán vé dùng bút chì tím hoặc bút chì bi, hay đóng dấu “đã bán vé lượt đi” hoặc “đã bán vé lượt về” lên góc giấy giới thiệu loại phát triển văn hoá giáo dục miền núi đó.

Trường hợp các đối tượng chính trên đây có vợ, con hoặc cha hay mẹ hoặc một người nhà cùng đi, thì cũng được chiếu cố, nhưng trong giấy giới thiệu loại phát triển văn hoá giáo dục miền núi đều có ghi tên người đi theo, để chứng minh được đúng là vợ, con hay là người thân thích cùng đi.

Các ngành vận tải hành khách đường sắt, đường bộ, đường sông, các sở, ty giao thông vận tải phổ biến kỹ tinh thần thông tư này cho các đơn vị, cơ sở trực thuộc nắm vững, để nghiêm chỉnh chấp hành.

 

 

K.T. BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
THỨ TRƯỞNG
 


 

Dương Bạch Liên

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 58-KV/BVT

Loại văn bảnThông tư
Số hiệu58-KV/BVT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành22/10/1969
Ngày hiệu lực06/11/1969
Ngày công báo31/10/1969
Số công báoSố 15
Lĩnh vựcLao động - Tiền lương, Giáo dục
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Thông tư 58-KV/BVT chế độ ưu tiên giáo viên miền xuôi lên dạy miền núi được mua vé đi tàu, xe, ca-nô, không phải xếp hàng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông tư 58-KV/BVT chế độ ưu tiên giáo viên miền xuôi lên dạy miền núi được mua vé đi tàu, xe, ca-nô, không phải xếp hàng
                Loại văn bảnThông tư
                Số hiệu58-KV/BVT
                Cơ quan ban hànhBộ Giao thông vận tải
                Người kýDương Bạch Liên
                Ngày ban hành22/10/1969
                Ngày hiệu lực06/11/1969
                Ngày công báo31/10/1969
                Số công báoSố 15
                Lĩnh vựcLao động - Tiền lương, Giáo dục
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Thông tư 58-KV/BVT chế độ ưu tiên giáo viên miền xuôi lên dạy miền núi được mua vé đi tàu, xe, ca-nô, không phải xếp hàng

                            Lịch sử hiệu lực Thông tư 58-KV/BVT chế độ ưu tiên giáo viên miền xuôi lên dạy miền núi được mua vé đi tàu, xe, ca-nô, không phải xếp hàng

                            • 22/10/1969

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 31/10/1969

                              Văn bản được đăng công báo

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 06/11/1969

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực