Thông tư 61-CT

Thông tư 61-CT 1988 hướng dẫn sử dụng xe ô-tô con theo Quyết định 140-HĐBT-1987 về triệt để tiết kiệm do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Nội dung toàn văn Thông tư 61-CT triệt để tiết kiệm hướng dẫn sử dụng xe ô-tô con theo quyết định 140-HĐBT


CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 61-CT

Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 1988

 

THÔNG TƯ

CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 61-CT NGÀY 10-3-1988 HƯỚNG DẪN VỀ VIỆC SỬ DỤNG XE Ô-TÔ CON THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 140-HĐBT NGÀY 15-9-1987 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG VỀ TRIỆT ĐỂ TIẾT KIỆM

Qua một thời gian thi hành các chế độ tiết kiệm theo Quyết định số 140-HĐBT ngày 15-9-1987 của Hội đồng Bộ trưởng về triệt để tiết kiệm, các ngành, các cấp đã có những quy định cụ thể sát với hoàn cảnh của mình, được nhân dân hoan nghênh.

Để tiếp tục thực hiện chủ trương về sử dụng xe ô-tô con cho có hiệu quả và sát với thực tế hơn. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng hướng dẫn cụ thể một số điểm như sau:

1. Ô-tô con là một phương tiện phục vụ cho nhu cầu công tác. Tiêu chuẩn chủ yếu để mỗi cơ quan xem xét, bố trí ô-tô con cho cán bộ là trách nhiệm được giao, nhu cầu đi lại để bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ. Vì vậy không máy móc phân biệt người được sử dụng theo mức lương hoặc chức vụ, gây trở ngại trong công tác của những cán bộ cần phải sử dụng xe như bác sĩ đi cấp cứu, phóng viên báo chí đi lấy tin tức, v.v...

2. Những cán bộ được thường xuyên sử dụng riêng một xe ô- tô con để phục vụ công tác là các đồng chí Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Tổng cục trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương. Đối với các cán bộ lãnh đạo khác của các Bộ, Uỷ ban, Tổng cục, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu, hoặc thủ trưởng các đơn vị sản xuất, kinh doanh (Liên hiệp xí nghiệp, Tổng công ty, v.v...) cần tổ chức để 2, 3 đồng chí cùng đi một xe con.

Các Bộ, Uỷ ban, Tổng cục và Uỷ ban Nhân dân địa phương cần bố trí một số xe con thường trực để khi có việc cần thiết các đồng chí lãnh đạo có trọng trách trong ngành hoặc địa phương có xe ô-tô đi giải quyết công việc, bảo đảm kịp thời sự chỉ đạo công tác của ngành hoặc địa phương.

Tuỳ điều kiện cụ thể, cơ quan cần tổ chức xe chung đưa, đón cán bộ đi làm việc hàng ngày cho hợp lý và tiết kiệm.

Căn cứ vào những điểm nói trên, mỗi cơ quan phải sắp xếp, bố trí lại việc sử dụng xe ô-tô con và xe đưa đón cán bộ ở cơ quan mình.

3. Số xe dôi ra ở các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương, ở các cơ quan thuộc Bộ, Uỷ ban, Tổng cục và ở các đơn vị sản xuất kinh doanh xử lý theo nguyên tắc sau đây:

a) Những xe con tốt, nhất là xe do các nước tư bản sản xuất, thì bán cho các Công ty du lịch hoặc Công ty xe con để sử dụng vào việc phục vụ khách nước ngoài, khách du lịch hoặc tổ chức các tuyến tắc-xi (theo sự hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải).

b) Bộ hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu điều chỉnh cho những nơi thực sự có nhu cầu trong ngành hoặc địa phương mình.

c) Số xe cần thanh lý thì bán và nộp vào ngân sách Nhà nước, trừ xe của các đơn vị sản xuất kinh doanh thì đưa vào vốn tự có của đơn vị.

4. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ quy định cụ thể việc sử dụng xe ô- tô con cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc phù hợp với yêu cầu, tính chất, phạm vi hoạt động của các cơ quan, đơn vị ấy và phù hợp với quyết định về triệt để tiết kiệm của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

5. Việc sử dụng xe ô-tô con của các cơ quan Đảng và các đoàn thể do Ban Bí thư quy định cụ thể, cũng theo những nguyên tắc nói trên.

6. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức các Công ty xe con tại các thành phố lớn như Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Nam - Đà Nẵng, Cần Thơ, Nha Trang, v.v...

7. Thông qua chức năng giám đốc tài chính của mình, các cơ quan tài chính từ trung ương đến địa phương có trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng xăng dầu, mua sắm xe mới và phụ tùng thay thế.

Căn cứ vào Thông tư này, các đồng chí Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu hướng dẫn cụ thể thêm để mỗi cơ quan, đơn vị có quy chế sử dụng xe con phù hợp với yêu cầu hoạt động của ngành, địa phương theo những nguyên tắc nói trên.

Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng có trách nhiệm giúp Hội đồng Bộ trưởng đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này ở các ngành, các địa phương.

 

Nguyễn Khánh

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 61-CT

Loại văn bảnThông tư
Số hiệu61-CT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/03/1988
Ngày hiệu lực25/03/1988
Ngày công báo15/04/1988
Số công báoSố 7
Lĩnh vựcTài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Thông tư 61-CT triệt để tiết kiệm hướng dẫn sử dụng xe ô-tô con theo quyết định 140-HĐBT


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Thông tư 61-CT triệt để tiết kiệm hướng dẫn sử dụng xe ô-tô con theo quyết định 140-HĐBT
              Loại văn bảnThông tư
              Số hiệu61-CT
              Cơ quan ban hànhChủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
              Người kýNguyễn Khánh
              Ngày ban hành10/03/1988
              Ngày hiệu lực25/03/1988
              Ngày công báo15/04/1988
              Số công báoSố 7
              Lĩnh vựcTài chính nhà nước
              Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
              Cập nhật18 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Thông tư 61-CT triệt để tiết kiệm hướng dẫn sử dụng xe ô-tô con theo quyết định 140-HĐBT

                          Lịch sử hiệu lực Thông tư 61-CT triệt để tiết kiệm hướng dẫn sử dụng xe ô-tô con theo quyết định 140-HĐBT

                          • 10/03/1988

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 15/04/1988

                            Văn bản được đăng công báo

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 25/03/1988

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực