Thông tư 68-TT/TCDN

Thông tư 68/1997/TT-BTC về việc quản lý sử dụng một số khoản hỗ trợ tài chính của Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành

Nội dung toàn văn Thông tư 68/1997/TT-BTC quản lý khoản hỗ trợ tài chính Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước


BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 68-TT/TCDN

Hà Nội, ngày 25 tháng 9 năm 1997

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 68-TT/TCDN NGÀY 25 THÁNG 9 NĂM 1997 HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ SỬ DỤNG MỘT SỐ KHOẢN HỖ TRỢ TÀI CHÍNH CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

Thi hành Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước, Nghị định 56/CP ngày 2/10/1996 của Chính phủ về doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích; Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng các khoản hỗ trợ tài chính của Nhà nước đối với các doanh nghiệp Nhà nước như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Đối tượng áp dụng các quy định trong Thông tư này là các doanh nghiệp Nhà nước quy định tại Điều 2 Nghị định 56/CP ngày 2/10/1996 của Chính phủ về doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích và các quy định tại Điều 1 Nghị định 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước, dưới đây gọi chung là doanh nghiệp Nhà nước.

2. Các hình thức hỗ trợ tài chính từ ngân sách Nhà nước cho doanh nghiệp Nhà nước là các khoản trợ cấp, trợ giá, hỗ trợ lãi suất tiền vay, hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ nguồn vốn trả các khoản nợ đến hạn khi doanh nghiệp vay vốn đầu tư phát triển kinh doanh có hiệu quả nhưng những năm đầu gặp khó khăn về tài chính.

a. Trợ cấp là khoản hỗ trợ tài chính của Ngân sách Nhà nước cho doanh nghiệp để sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ hoặc đặt hàng theo chính sách của Nhà nước khi nguồn thu không đủ bù đắp chi phí.

b. Trợ giá là khoản hỗ trợ tài chính của Ngân sách Nhà nước theo mức cố định tính trên từng đơn vị sản phẩm, hàng hoá hoặc dịch vụ cho các doanh nghiệp Nhà nước để sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ đã tiêu thụ trên cơ sở nhiệm vụ Nhà nước giao, theo đơn đặt hàng hoặc theo chính sách của Nhà nước.

c. Hỗ trợ lãi suất tiền vay là khoản hỗ trợ tài chính của Ngân sách Nhà nước nhằm bù đắp một phần hoặc toàn bộ lãi suất tiền vay cho doanh nghiệp khi vay vốn của các tổ chức tín dụng để sản xuất sản phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo chủ trương và chính sách của Nhà nước.

d. Hỗ trợ đầu tư là khoản hỗ trợ tài chính từ Ngân sách Nhà nước cho doanh nghiệp để mở rộng quy mô hoạt động hoặc đầu tư chiều sâu khi Nhà nước thấy cần thiết.

e. Hỗ trợ nguồn vốn trả nợ cho doanh nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính của Ngân sách Nhà nước để trả các khoản nợ đến hạn khi doanh nghiệp vay vốn đầu tư phát triển kinh doanh có hiệu quả, đóng góp cho ngân sách Nhà nước ngày một tăng nhưng gặp khó khăn về tài chính.

3. Doanh nghiệp Nhà nước được hưởng nguồn kinh phí trợ cấp, trợ giá, hỗ trợ lãi suất tiền vay, hỗ trợ đầu tư và hỗ trợ nguồn vốn trả nợ vay đến hạn phải sử dụng đúng đối tượng, đúng mục đích và có hiệu quả.

4. Việc thực hiện hỗ trợ tài chính được quy định như sau:

a. Đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương thành lập được Thủ tướng Chính phủ (hoặc các cơ quan có thẩm quyền theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ) quyết định việc hỗ trợ thì nguồn hỗ trợ được chi từ ngân sách Trung ương.

b. Đối với doanh nghiệp do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập (hoặc được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền thành lập) quyết định việc hỗ trợ thì nguồn hỗ trợ được chi từ ngân sách địa phương (trừ các khoản hỗ trợ cho doanh nghiệp Nhà nước đã được bố trí từ ngân sách Trung ương theo kế hoạch từng năm hoặc khoản hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ).

5. Trường hợp lũ lụt thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn, sâu bệnh, dịch bệnh... do các nguyên nhân bất khả kháng tuỳ từng trường hợp cụ thể của doanh nghiệp sẽ được giải quyết theo các quy định hiện hành.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Đối với doanh nghiệp được hưởng khoản trợ cấp tài chính:

1.1. Điều kiện để doanh nghiệp Nhà nước được xem xét trợ cấp:

- Mặt hàng, dịch vụ thuộc danh mục trợ cấp do Thủ tướng Chính phủ quy định.

- Phải có kế hoạch được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp phê duyệt.

- Phải đảm bảo số lượng, chất lượng, thời gian nhiệm vụ được giao hoặc đặt hàng. Trường hợp có sự thay đổi về số lượng, kết cấu mặt hàng được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp đồng ý bằng văn bản và phải được bố trí trong kế hoạch ngân sách Nhà nước hàng năm.

- Mức trợ cấp phải được cơ quan có thẩm quyền quy định.

- Thực hiện đầy đủ các quy định về chế độ quản lý tài chính và thu nộp ngân sách.

1.2. Cấp phát khoản trợ cấp tài chính:

Căn cứ vào kế hoạch trợ cấp hàng năm đã được phê duyệt, cơ quan tài chính sẽ tạm cấp cho doanh nghiệp 70% số trợ cấp theo tiến độ thực hiện kế hoạch. Khi kết thúc toàn bộ công việc hoặc năm tài chính, doanh nghiệp Nhà nước được hưởng khoản trợ cấp có trách nhiệm báo cáo kết quả việc thực hiện nhiệm vụ kinh doanh được Nhà nước trợ cấp tài chính với cơ quan giao kế hoạch hoặc đặt hàng và cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan giao kế hoạch hoặc đặt hàng và cơ quan tài chính có trách nhiệm kiểm tra đánh giá kết quả việc thực hiện về mặt số lượng, chất lượng, hiệu quả kinh tế xã hội của sản phẩm hoặc dịch vụ mà đoanh nghiệp được trợ cấp tài chính:

- Nếu doanh nghiệp không đảm bảo số lượng và chất lượng sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ theo kế hoạch hoặc đặt hàng thì cơ quan tài chính sau khi trao đổi với cơ quan giao kế hoạch hoặc đặt hàng sẽ quyết định thu hồi số tiền chi không đem lại hiệu quả và số tiền thừa nộp ngân sách hoặc chuyển thành khoản cấp phát năm sau.

- Nếu doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu về mặt số lượng, chất lượng được giao mà vẫn còn thiếu thì cơ quan tài chính sẽ cấp phát bổ sung số còn thiếu trong kế hoạch dự toán được duyệt.

Các trường hợp có biến động về giá cả và nhiệm vụ đột xuất ngoài kế hoạch được giao, cơ quan tài chính cùng cơ quan giao kế hoạch hoặc đặt hàng xem xét giải quyết từng trường hợp cụ thể trong tổng mức trợ cấp đã bố trí trong kế hoạch hoặc đưa vào dự toán năm sau.

1.3. Quản lý và hạch toán khoản trợ cấp tài chính:

- Kế hoạch tài chính: Hàng năm căn cứ vào quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính, căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ Nhà nước giao; các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch thu chi tài chính trong đó có kế hoạch trợ cấp tài chính báo cáo cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp và cơ quan tài chính cùng cấp. Trong phạm vi dự toán thu chi ngân sách hàng năm được duyệt, cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp có trách nhiệm thẩm tra, tổng hợp và trình cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định.

- Hạch toán khoản trợ cấp tài chính: Doanh nghiệp được hạch toán kinh phí trợ cấp vào doanh thu trợ cấp, trợ giá của doanh nghiệp. Khoản trợ cấp này không phải chịu thuế doanh thu.

2. Đối với doanh nghiệp được hưởng trợ giá tài chính:

2.1. Điều kiện để doanh nghiệp Nhà nước được xem xét trợ giá:

- Danh mục sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ được xét trợ giá phải được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp quyết định.

- Sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ được trợ giá phải đảm bảo số lượng, chất lượng thời gian, và giá cả sản phẩm theo quy định hoặc đặt hàng của Nhà nước. Trường hợp có sự thay đổi về số lượng, kết cấu mặt hàng, phải được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp đồng ý bằng văn bản.

- Mức trợ giá cho từng sản phẩm hàng hoá phải được cơ quan có thẩm quyền quy định.

- Thực hiện đầy đủ các quy định về chế độ quản lý tài chính và thu nộp ngân sách.

2.2. Cấp phát khoản trợ giá:

Căn cứ vào kế hoạch trợ giá hàng năm cho từng sản phẩm hoặc dịch vụ đã được phê duyệt, cơ quan tài chính sẽ tạm cấp cho doanh nghiệp 70% số trợ giá theo tiến độ thực hiện kế hoạch từng sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ. Khi kết thúc toàn bộ công việc hoặc năm tài chính, doanh nghiệp Nhà nước được hưởng các khoản trợ giá có trách nhiệm báo cáo kết quả việc thực hiện nhiệm vụ kinh doanh sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ được trợ giá. Cơ quan giao kế hoạch hoặc đặt hàng và cơ quan tài chính có trách nhiệm kiểm tra kết quả việc thực hiện và hiệu quả kinh tế xã hội của những sản phẩm hoặc dịch vụ được Nhà nước trợ giá.

- Nếu doanh nghiệp thực hiện không đủ số lượng và không đảm bảo chất lượng sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ theo kế hoạch hoặc đặt hàng thì cơ quan tài chính sau khi trao đổi với cơ quan giao kế hoạch hoặc đặt hàng sẽ quyết định thu hồi số tiền chi không hiệu quả và số tiền thừa nộp ngân sách hoặc chuyển thành khoản cấp phát năm sau.

- Nếu doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu về mặt số lượng và chất lượng được giao mà vẫn còn thiếu thì cơ quan tài chính sẽ cấp phát bổ sung số còn thiếu trong kế hoạch và dự toán được duyệt.

Các trường hợp có biến động về giá cả và nhiệm vụ đột xuất khác ngoài kế hoạch được giao, cơ quan tài chính sẽ cùng với cơ quan giao kế hoạch xem xét giải quyết từng trường hợp cụ thể trong tổng mức trợ giá ghi trong kế hoạch hoặc đưa vào dự toán năm sau.

2.3. Quản lý và hạch toán khoản trợ giá:

- Kế hoạch tài chính: Hàng năm căn cứ vào quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính, căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ Nhà nước trợ giá, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch thu chi tài chính trong đó có kế hoạch trợ giá sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ báo cáo cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp và cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp có nhiệm vụ thẩm định, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ (hoặc cơ quan được uỷ quyền) xem xét quyết định.

- Hạch toán khoản trợ giá: Doanh nghiệp được hạch toán khoản trợ giá vào doanh thu trợ cấp, trợ giá của doanh nghiệp. Khoản trợ giá này không phải chịu thuế doanh thu.

Doanh nghiệp hạch toán riêng khoản kinh phí trợ giá này đối với từng sản phẩm, hàng hoá sản xuất hoặc dịch vụ cung ứng được Nhà nước trợ giá.

3. Đối với doanh nghiệp được hưởng khoản hỗ trợ lãi suất tiền vay:

3.1. Điều kiện doanh nghiệp được hưởng khoản hỗ trợ lãi suất tiền vay:

- Sản phảm hàng hoá, dịch vụ phải được Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền quyết định.

- Phải đảm bảo số lượng, chất lượng thời gian và giá cả sản phẩm, dịch vụ theo quy định của Nhà nước. Trường hợp có sự thay đổi về số lượng, giá cả phải được cơ quan quyết định việc hỗ trợ lãi suất tiền vay đồng ý bằng văn bản.

- Khoản hỗ trợ lãi suất tiền vay phải bố trí trong kế hoạch ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3.2. Cấp phát khoản hỗ trợ lãi suất tiền vay:

Hàng quý căn cứ vào số lãi suất tiền vay thực tế phát sinh của sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ cung ứng (có xác nhận của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng cho vay), cơ quan tài chính sẽ cấp phát khoản hỗ trợ lãi suất tiền vay đó. Khi kết thúc toàn bộ công việc hoặc năm tài chính, doanh nghiệp Nhà nước được hưởng khoản hỗ trợ lãi suất tiền vay có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện đối với từng sản phẩm hoặc dịch vụ được hỗ trợ lãi suất tiền vay.

3.3- Quản lý và hạch toán khoản hỗ trợ lãi suất tiền vay:

- Kế hoạch tài chính: Hàng năm căn cứ vào quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính, căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ mà Nhà nước giao, doanh nghiệp được hưởng khoản hỗ trợ lãi suất tiền vay xây dựng kế hoạch thu chi tài chính trong đó có kế hoạch hỗ trợ lãi suất tiền vay báo cáo cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp và cơ quan tài chính cùng cấp. Cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp có nhiệm vụ xem xét, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ (hoặc cơ quan được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền) quyết định.

Trong phạm vi dự toán thu chi ngân sách hàng năm được duyệt, Thủ tướng Chính phủ (hoặc cơ quan được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền) quyết định mức hỗ trợ lãi suất tiền vay đối với từng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung ứng của doanh nghiệp hoặc từng loại doanh nghiệp.

- Hạch toán khoản hỗ trợ lãi suất tiền vay: Doanh nghiệp được sử dụng khoản hỗ trợ lãi suất tiền vay để bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ cung ứng được hưởng khoản hỗ trợ lãi suất tiền vay.

Doanh nghiệp hạch toán riêng khoản kinh phí hỗ trợ lãi suất tiền vay này cho từng sản phẩm, hàng hoá sản xuất hoặc dịch vụ.

4- Doanh nghiệp được hỗ trợ đầu tư:

4.1- Điều kiện để doanh nghiệp Nhà nước được hỗ trợ đầu tư:

- Doanh nghiệp mới được thành lập chưa được cấp vốn ban đầu theo quy định.

- Các doanh nghiệp công ích đang hoạt động mà thực sự thiếu vốn để thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Các doanh nghiệp đang thực hiện những nhiệm vụ quan trọng: như thắng thầu quốc tế xây dựng cơ sở hạ tầng; thu mua nông sản xuất khẩu, sản xuất nguyên liệu hàng hoá thay thế nhập khẩu... đang gặp khó khăn về vốn.

- Các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả kinh tế sản phẩm hàng hoá tăng trưởng cao, tiêu thụ được sản phẩm..., có lãi, nộp thuế (trong đó có thuế lợi tức) ngày càng tăng nhưng thiếu vốn kinh doanh.

- Khoản hỗ trợ đầu tư phải được bố trí trong kế hoạch ngân sách hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4.2- Cấp phát khoản hỗ trợ đầu tư:

4.2.1- Ngân sách Nhà nước hỗ trợ đầu tư để xây dựng, mua sắm tài sản cố định: Căn cứ vào kế hoạch đầu tư được cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp phê duyệt; doanh nghiệp được hưởng khoản hỗ trợ đầu tư để mua sắm tài sản cố định thực hiện theo Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ về Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng và Nghị định 43/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ về việc Ban hành quy chế đấu thầu trong xây dựng.

4.2.2- Ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn kinh doanh để mua sắm tài sản lưu động (Vốn lưu động).

a) Căn cứ để được xem xét hỗ trợ là:

- Quyết định thành lập doanh nghiệp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

- Báo cáo tài chính và công khai tài chính của doanh nghiệp năm trước khi được đầu tư (nếu là doanh nghiệp đang hoạt động).

- Kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đăng ký.

b) Sau khi kiểm tra xem xét đối với từng doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp có đủ điều kiện theo các quy định của Nhà nước về hỗ trợ thì sau khi trao đổi với cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, cơ quan tài chính quyết định mức hỗ trợ. Khoản hỗ trợ đầu tư này được hạch toán tăng nguồn vốn Nhà nước, doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý và bảo toàn vốn theo chế độ quản lý tài chính hiện hành.

5- Hỗ trợ nguồn vốn cho doanh nghiệp trả các khoản nợ đến hạn khi doanh nghiệp huy động vốn để đầu tư, kinh doanh có hiệu quả nhưng những năm đầu gặp khó khăn về tài chính:

Điều kiện được hỗ trợ:

- Là doanh nghiệp nhà nước có tài sản được đầu tư bằng nguồn vốn huy động mà thực sự phát huy hiệu quả trong sản xuất, tiêu thụ được sản phẩm, kinh doanh có lãi, các khoản nộp ngân sách nhà nước tăng hơn so với trước khi huy động vốn đầu tư.

- Doanh nghiệp huy động vốn đầu tư thực hiện đúng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Sau khi doanh nghiệp đã huy động toàn bộ các nguồn vốn hợp pháp của mình mà vẫn chưa đủ trả các khoản nợ đến hạn.

- Mức được hỗ trợ trong năm không cao hơn số nộp Ngân sách tăng thêm so với trước khi huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp.

- Khoản hỗ trợ này phải được bố trí trong kế hoạch Ngân sách Nhà nước hàng năm đã được phê duyệt.

Cấp phát và hạch toán:

Căn cứ vào hạn mức trợ cấp được ghi trong kế hoạch Ngân sách Nhà nước; căn cứ vào nhu cầu vốn hỗ trợ trả nợ các khoản nợ đến hạn xác định theo nguyên tắc nói trên và mức độ tăng trưởng các khoản nộp ngân sách Nhà nước cơ quan tài chính quyết định mức cấp phát khoản hỗ trợ cho doanh nghiệp.

Khoản hỗ trợ này doanh nghiệp hạch toán vào nguồn vốn ngân sách Nhà nước, doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý bảo toàn vốn theo chế độ quản lý tài chính hiện hành.

III. CÔNG TÁC KIỂM TRA, THANH TRA VÀ XỬ LÝ

1- Doanh nghiệp Nhà nước được hưởng các khoản hỗ trợ tài chính phải thực hiện chế độ báo cáo tài chính và chế độ công khai tài chính được thực hiện theo quy định tại Thông tư 06-TC/TCDN ngày 24/2/1997 của Bộ Tài chính về chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp công ích và Thông tư số 73-TC/TCDN ngày 12/11/1996 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập, công bố công khai báo cáo tài chính và kiểm tra báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp Nhà nước.

2- Các doanh nghiệp Nhà nước được hưởng các khoản hỗ trợ tài chính có trách nhiệm phân tích rõ việc quản lý và sử dụng các khoản hỗ trợ tài chính của Nhà nước; đồng thời thường xuyên báo cáo tình hình tiến độ thực hiện nhiệm vụ sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ được hỗ trợ tài chính.

Giám đốc doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của báo cáo tài chính.

3. Cơ quan tài chính có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra thường xuyên hoặc định kỳ việc quản lý sử dụng các khoản hỗ trợ của Nhà nước cho doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp được hưởng khoản hỗ trợ tài chính có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tình hình, số liệu và các chứng từ có liên quan các khoản hỗ trợ của Nhà nước cho các cơ quan chức năng.

Mọi trường hợp vi phạm gây ra thiệt hại về kinh tế, chi tiêu sai nguyên tắc, không đúng mục đích, không đúng chế độ thì Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp có hội đồng quản trị), Tổng giám đốc, Giám đốc (đối với doanh nghiệp không có hội đồng quản trị) tuỳ theo mức độ thiệt hại vi phạm phải xử lý kỷ luật hành chính, đền bù hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

1. Căn cứ vào các quy định của Thông tư này, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp Nhà nước tuỳ theo nhiệm vụ kinh doanh hay công ích được giao, thực hiện các hình thức hỗ trợ thích hợp. Các trường hợp khác với quy định trước khi thực hiện phải được sự thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.

Ngoài những quy định của Thông tư này, các doanh nghiệp còn phải thực hiện các quy định khác về quản lý tài chính và các quy định của pháp luật.

2. Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký. Các quy định trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc đề nghị các Bộ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, các doanh nghiệp Nhà nước phản ánh về Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi bổ sung cho phù hợp.

 

Phạm Văn Trọng

(Đã Ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 68-TT/TCDN

Loại văn bảnThông tư
Số hiệu68-TT/TCDN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/09/1997
Ngày hiệu lực25/09/1997
Ngày công báo30/11/1997
Số công báoSố 22
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 68-TT/TCDN

Lược đồ Thông tư 68/1997/TT-BTC quản lý khoản hỗ trợ tài chính Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản sửa đổi, bổ sung

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản được hướng dẫn

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Thông tư 68/1997/TT-BTC quản lý khoản hỗ trợ tài chính Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước
              Loại văn bảnThông tư
              Số hiệu68-TT/TCDN
              Cơ quan ban hànhBộ Tài chính
              Người kýPhạm Văn Trọng
              Ngày ban hành25/09/1997
              Ngày hiệu lực25/09/1997
              Ngày công báo30/11/1997
              Số công báoSố 22
              Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Tài chính nhà nước
              Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
              Cập nhật18 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được căn cứ

                  Văn bản hợp nhất

                    Văn bản gốc Thông tư 68/1997/TT-BTC quản lý khoản hỗ trợ tài chính Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước

                    Lịch sử hiệu lực Thông tư 68/1997/TT-BTC quản lý khoản hỗ trợ tài chính Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước

                    • 25/09/1997

                      Văn bản được ban hành

                      Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                    • 30/11/1997

                      Văn bản được đăng công báo

                      Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                    • 25/09/1997

                      Văn bản có hiệu lực

                      Trạng thái: Có hiệu lực