Thông tư 71/2002/TT-BTC

Thông tư 71/2002/TT-BTC sửa đổi Thông tư 83/TC/TCT hướng dẫn thi hành Nghị định 94/CP 1994 thi hành Pháp lệnh Thuế nhà đất do Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 71/2002/TT-BTC Pháp lệnh Thuế nhà đất bổ sung Thông tư 83/TC/TCT đã được thay thế bởi Thông tư 153/2011/TT-BTC hướng dẫn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và được áp dụng kể từ ngày 01/01/2012.

Nội dung toàn văn Thông tư 71/2002/TT-BTC Pháp lệnh Thuế nhà đất bổ sung Thông tư 83/TC/TCT


BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 71/2002/TT-BTC

Hà Nội, ngày 19 tháng 8 năm 2002

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 71/2002/TT-BTC NGÀY 19 THÁNG 8 NĂM 2002 VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 83TC/TCT NGÀY 7/10/1994 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 94/CP NGÀY 25/8/1994 CỦA CHÍNH PHỦ QUI ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH THUẾ NHÀ ĐẤT

Căn cứ Pháp lệnh về thuế nhà đất ngày 31/7/1992, Pháp lệnh sửa đổi bổ sung Pháp lệnh thuế nhà đất ngày 19/5/1994;
Căn cứ Nghị định số 94/CP ngày 25/8/1994 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế nhà, đất và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế nhà đất;
Căn cứ Thông tư số 83TC/TCT ngày 7/10/1994 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 94/CP ngày 25/8/1994 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất.
Để thực hiện miễn, giảm thuế nhà đất phù hợp với thực tế, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung một số quy định về thuế nhà, đất tại Thông tư số 83TC/TCT nêu trên như sau:

1/ Sửa đổi, bổ sung một số điểm tại Mục IV - Thông tư số 83 TC/TCT về giảm, miễn thuế nhà đất như sau:

a/ Thay thế Điểm 1.b bằng Điểm 1.b mới như sau:

" Đất ở của các hộ dân cư tại các xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135 của Chính phủ; đất ở của các hộ thuộc diện hộ nghèo trong cả nước (hộ nghèo được xác định theo chuẩn hộ nghèo tại Quyết định số 1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 1/11/2000 của Bộ Lao động- Thương binh xã hội và qui định cụ thể của từng tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ); đất ở vùng định canh, định cư của đồng bào dân tộc thiểu số.

Đất ở của đồng bào xây dựng vùng kinh tế mới được miễn thuế đất trong 5 năm đầu kể từ ngày đến ở (nếu đến ở 6 tháng đầu năm thì tính cả năm, nếu đến ở 6 tháng cuối năm thì tính 1/2 năm), từ năm thứ 6 trở đi phải nộp thuế đất.".

b/ Thay thế Điểm 1.c bằng Điểm 1.c mới như sau:

Đất ở của hộ gia đình thương binh hạng 1/4, hạng 2/4; hộ gia đình liệt sỹ có người (thân nhân liệt sỹ) đang được hưởng chế độ trợ cấp của Nhà nước hàng tháng (theo quy định tại Nghị định số 5/CP ngày 26/1/1994 và Nghị định số 6/CP ngày 21/1/1997 của Chính phủ ); đất xây dựng nhà tình nghĩa cho các đối tượng chính sách xã hội; đất ở của người tàn tật, sống độc thân, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn không nơi nương tựa không có khả năng nộp thuế. Những đối tượng này chỉ được miễn thuế một nơi ở duy nhất do chính họ đứng tên. Diện tích đất ở được miễn thuế căn cứ vào diện tích đất thực tế sử dụng của hộ để làm nhà ở, công trình phụ, chuồng trại chăn nuôi, đường đi, sân phơi... nhưng không được quá mức quy định tại Điều 54 và Điều 57 của Luật thuế đất đai.

Đất ở của hộ gia đình thương binh nặng hạng 1/4 và các thương bệnh binh phải nằm điều trị dài ngày tại các trại an dưỡng thuộc Bộ Lao động- thương binh và xã hội quản lý mà không có hộ khẩu thường trú tại nhà cùng với Bố, Mẹ, Vợ, chồng hoặc con thì được miễn thuế nhà đất cho một hộ gia đình có thương binh đó. Hộ gia đình được miễn thuế nhà đất phải làm đơn có xác nhận của UBND xã, phường nơi hộ gia đình ở về quan hệ của hộ gia đình với thương binh đó, đồng thời có ý kiến của người thương binh để hộ gia đình được miễn thuế.

c/ Bổ sung thêm Điểm 1.d như sau:

" Hộ nộp thuế nhà đất trong năm bị Nhà nước thu hồi, phải giải toả nhà đất để phục vụ cho quy hoạch của cấp có thẩm quyền để chuyển đến nơi ở mới thì được miễn thuế nhà đất trong năm đó cho số thuế của diện tích đất bị giải toả và diện tích đất nơi ở mới.

Trường hợp hộ nộp thuế đã nộp thuế nhà đất của diện tích đất bị giải toả và diện tích đất nơi ở mới, thì số thuế nhà đất được miễn được trừ vào số thuế hộ phải nộp các năm sau. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế nơi hộ chuyển đến có trách nhiệm xác định số thuế được giảm trừ do được miễn thuế để thông báo số thuế phải nộp của các năm tiếp theo.".

2/ Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định về miễn, giảm thuế quy định tại Thông tư này được áp dụng từ năm 2003, các chế độ khác vẫn thực hiện theo quy định hiện hành; Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các địa phương phản ánh về Bộ Tài chính để giải quyết.

 

Trương Chí Trung

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 71/2002/TT-BTC

Loại văn bảnThông tư
Số hiệu71/2002/TT-BTC
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/08/2002
Ngày hiệu lực03/09/2002
Ngày công báo30/09/2002
Số công báoSố 48
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Bất động sản
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 26/03/2012
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 71/2002/TT-BTC

Lược đồ Thông tư 71/2002/TT-BTC Pháp lệnh Thuế nhà đất bổ sung Thông tư 83/TC/TCT


Văn bản liên quan ngôn ngữ

    Văn bản sửa đổi, bổ sung

      Văn bản bị thay thế

        Văn bản hiện thời

        Thông tư 71/2002/TT-BTC Pháp lệnh Thuế nhà đất bổ sung Thông tư 83/TC/TCT
        Loại văn bảnThông tư
        Số hiệu71/2002/TT-BTC
        Cơ quan ban hànhBộ Tài chính
        Người kýTrương Chí Trung
        Ngày ban hành19/08/2002
        Ngày hiệu lực03/09/2002
        Ngày công báo30/09/2002
        Số công báoSố 48
        Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Bất động sản
        Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 26/03/2012
        Cập nhật7 năm trước

        Văn bản được dẫn chiếu

          Văn bản hướng dẫn

            Văn bản được hợp nhất

              Văn bản gốc Thông tư 71/2002/TT-BTC Pháp lệnh Thuế nhà đất bổ sung Thông tư 83/TC/TCT

              Lịch sử hiệu lực Thông tư 71/2002/TT-BTC Pháp lệnh Thuế nhà đất bổ sung Thông tư 83/TC/TCT