Thông tư 7704-CB/LTC

Thông tư 7704-CB/LTC năm 1959 hướng dẫn chế độ thù lao cho cán bộ xã do Bộ Nội vụ ban hành

Nội dung toàn văn Thông tư 7704-CB/LTC hướng dẫn chế độ thù lao cán bộ xã


BỘ NỘI VỤ
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 7704-CB/LTC

Hà Nội,, ngày 14 tháng 12 năm 1959 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THI HÀNH CHẾ ĐỘ THÙ LAO CHO CÁN BỘ XÃ

Kính gửi:

-Ủy ban Hành chính các thành phố, khu Tự trị
- Ủy ban Hành chính các tỉnh

 

Để thi hành Thông tư số 404-TTg ngày 11-11-1959 của Thủ tướng phủ về việc bổ sung chế độ thù lao cho cán bộ xã, Bộ hướng dẫn và giải thích thêm một số điểm dưới đây:

1. Số người được hưởng thù lao ở mỗi xã:

Dựa vào đặc điểm của từng miền khác nhau, Thông tư số 404-TTg ngày 11-11-1959 của Thủ tướng phủ quy định mỗi xã được cấp từ 3 đến 4 người hưởng cả suất và từ 8 đến 10 người hưởng nửa suất thù lao.

a) Xã đồng bằng và trung du được cấp 126đ, tức là:

- Cấp cho 4 người cả suất: 14đ00,

- Cấp cho 10 người nửa suất: 7đ00.

b) Xã miền núi rẻo thấp được cấp 120đ tức là:

- Cấp cho 4 người cả suất: 15đ00,

- Cấp cho 8 người nửa suất: 7đ50.

c) Xã miền núi rẻo cao được cấp 112đ, tức là:

- Cấp cho 3 người cả suất: 16đ00

- Cấp cho 8 người nửa suất: 8đ00.

2. Cách phân phối:

Để việc phân phối trợ cấp thù lao được tốt cần xác định cụ thể đối tượng:

1. Ở các chi bộ xã chưa chia thì đối tượng là bí thư, phó bí thư và chi ủy viên, nơi đã chia chi bộ nhỏ thì đối tượng được xét là bí thư, phó bí thư, và đảng ủy viên của Đảng ủy xã; bí thư, phó bí thư, chi ủy viên chi bộ nhỏ không phải là đối tượng xét.

2. Đối tượng được xét cấp thù lao gồm bí thư, phó bí thư, chi ủy viên, chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên Ủy ban Hành chính xã, trưởng phó ngành, trưởng phó ban, thư ký văn phòng Ủy ban Hành chính xã, Ban Thường vụ các đoàn thể xã, nhưng khi xét cấp thù lao thì phải xét những cán bộ giữ một hay nhiều chức vụ trong các chức vụ đã nêu trên nhưng phải thực sự hoạt động và thoát ly sản xuất. Trường hợp cán bộ nào tuy có giữ một trong những chức vụ ấy nhưng không thực sự hoạt động và thoát ly sản xuất thì không được xét cấp thù lao.

3. Thư ký văn phòng Ủy ban Hành chính xã được xét cấp thù lao bằng nửa định suất. Điều quy định này khác với trước vì xét cương vị trách nhiệm và tính chất công tác của thư ký văn phòng khác với các cán bộ chủ chốt. Tuy nhiên, nếu xã nào đã thù lao cho thư ký Văn phòng nhiều hơn nửa định suất mới này, thì Ủy ban Hành chính tỉnh sẽ tùy tình hình mà quyết định.

4. Trường hợp làm việc theo chế độ phân công luân phiên thì người thay thế được hưởng thù lao trong thời gian thay thế. Trường hợp này chỉ áp dụng cho những người thay thế chưa được hưởng thù lao, nếu người thay thế đang hưởng thù lao thì không được hưởng thêm nữa.

5. Ủy ban Hành chính cần đảm bảo trợ cấp cả định suất hay nửa định suất cho cán bộ được trợ cấp thù lao. Việc quy định như vậy, là để tránh tình trạng chia đều, chia nhỏ,mỗi người một ít hoặc tập trung thù lao để sử dụng trong các hội nghị như trước đây vì làm như thế giảm ý nghĩa và tác dụng thực tế của chế độ thù lao.

6. Mỗi tỉnh tùy theo miền đồng bằng, trung du, miền núi, căn cứ số lượng xã của tỉnh sau khi phân loại mà dự trù số tiền thù lao cho cán bộ xã của tỉnh mình. Khi phân phối cho các xã, có xã không cần đến cả số suất quy định trong Thông tư số 404-TTg ngày 11-11-1959 của Thủ tướng phủ hoặc có xã cần tăng thêm số suất cần thiết mới đảm bảo việc phân phối thù lao được tốt, thì tỉnh tùy tình hình cụ thể mà quyết định, nhưng nhất thiết không được vượt số tiền dự trù chung cho tỉnh.

7. Những xã ven biển coi như xã đồng bằng, những thị trấn coi như đơn vị xã mà xét cấp thù lao.

3. Kế hoạch tiến hành:

Để việc thi hành chế độ thù lao mới đạt được yêu cầu thì một mặt các cấp cần nhận thức đầy đủ ý nghĩa của chế độ thù lao, mặt khác cần bố trí kế hoạch thực hiện cho sát với đặc điểm các xã trong mỗi địa phương; sau đây là trách nhiệm cụ thể của Ủy ban Hành chính các cấp:

1. Ủy ban Hành chính các khu, thành phố và tỉnh:

Mở hội nghị với Ủy ban Hành chính huyện, thị xã, châu, quận và các ngành có liên quan nghiên cứu chính sách và các chế độ đối với cán bộ xã, kiểm điểm rút kinh nghiệm về thực hiện chính sách và các chế độ đã ban hành từ trước tới nay, để nhận rõ ý nghĩa mục đích của chính sách và các chế độ, nhằm thực hiện tốt chế độ bổ sung về thù lao và các  chế độ khác đã có. Trong hội nghị này sẽ thảo luận nguyên tắc và dự kiến phân loại xã đồng bằng, rẻo thấp, rẻo cao, số người được hưởng cả định suất, nửa định suất ở mỗi loại xã…  và vạch kế hoạch cụ thể từng bước thực hiện, phân công trách nhiệm cho huyện, xã đồng thời định lịch tiến hành để đảm bảo tháng 01-1960, cán bộ xã được hưởng chế độ thù lao mới.

Ủy ban Hành chính khu, tỉnh, thành phố trong hội nghị này có thể báo cáo dự kiến chọn 1, 2 xã làm trọng điểm rút kinh nghiệm, để phổ biến kịp thời cho các xa trong địa phương về mặt chọn đối tượng, quy định số người được hưởng cả suất, nửa suất v.v…

2. Ủy ban Hành chính các huyện, châu, quận:

Dựa vào kế hoạch của tỉnh, thành, khu mở hội nghị với Ủy ban Hành chính xã nghiên cứu chính sách và các chế độ đối với cán bộ xã nhằm yêu cầu như hội nghị tỉnh, khu, thành đã làm xong, đi sâu kế hoạch giải quyết tư tưởng so bì tỵ nạnh, ngại khó, ngại khổ, cảm tình cá nhân và vạch kế hoạch cho xã làm dự kiến đề nghị các loại xã rẻo cao, thấp, đồng bằng , số suất được hưởng ở mỗi loại xã… đối tượng được cấp cả định suất, đối tượng được cấp nửa định suất hàng tháng. Ngoài ra huyện cũng vạch kế hoạch cho xã tiến hành phổ biến và học tập cho cán bộ và nhân dân trong xã nhằm làm cho cán bộ và nhân dân thấy trách nhiệm của mình hơn nữa đối với cán bộ xã và làm cho cán bộ xã càng ra sức tích cực công tác để xứng đáng với sự đài thọ của nhân dân, Đảng và Chính phủ.

4. Thời gian thi hành:

Thông tư số 404-TTg ngày 11-11-1959 của Thủ tướng phủ quy định thi hành trợ cấp thù lao mới kể từ 01-01-1960. Các Ủy ban Hành chính các cấp cần chuẩn bị đầy đủ và kịp thời để đầu năm 1960 cán bộ xã được hưởng, không nên làm chậm ảnh hưởng đến tư tưởng và công tác của cán bộ xã.

5. Vấn đề báo cáo:

Sau khi phổ biến chính sách và định kế hoạch tiến hành, các Ủy ban Hành chính khu, tỉnh, thành phố cần báo cáo cho Bộ biết kết quả, chú ý phần mắc mứu khó khăn và đề nghị cách giải quyết.

Sau khi hoàn thành các khu, tỉnh, thành cần tổng kết và báo cáo Bộ kết quả chung theo yêu cầu và nội dung cụ thể của chính sách và chế độ và đề nghị xây dựng bổ sung chính sách, chế độ.

 

BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ




Phan Kế Toại

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 7704-CB/LTC

Loại văn bảnThông tư
Số hiệu7704-CB/LTC
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/12/1959
Ngày hiệu lực29/12/1959
Ngày công báo30/12/1959
Số công báoSố 50
Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 7704-CB/LTC

Lược đồ Thông tư 7704-CB/LTC hướng dẫn chế độ thù lao cán bộ xã


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Thông tư 7704-CB/LTC hướng dẫn chế độ thù lao cán bộ xã
              Loại văn bảnThông tư
              Số hiệu7704-CB/LTC
              Cơ quan ban hànhBộ Nội vụ
              Người kýPhan Kế Toại
              Ngày ban hành14/12/1959
              Ngày hiệu lực29/12/1959
              Ngày công báo30/12/1959
              Số công báoSố 50
              Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
              Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
              Cập nhật18 năm trước

              Văn bản thay thế

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Thông tư 7704-CB/LTC hướng dẫn chế độ thù lao cán bộ xã

                          Lịch sử hiệu lực Thông tư 7704-CB/LTC hướng dẫn chế độ thù lao cán bộ xã

                          • 14/12/1959

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 30/12/1959

                            Văn bản được đăng công báo

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 29/12/1959

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực