Nội dung toàn văn Thông tư 89/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 91/2012/TT-BTC
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/2018/TT-BTC | Hà Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2018 |
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 91/2012/TT-BTC NGÀY 30 THÁNG 5 NĂM 2012 CỦA BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BAN CHỈ ĐẠO CUỘC VẬN ĐỘNG “NGƯỜI VIỆT NAM ƯU TIÊN DÙNG HÀNG VIỆT NAM”
Căn cứ Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày 09 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Kết luận số 107-KL/TW ngày 10 tháng 4 năm 2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 91/2012/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí phục vụ hoạt động của các Ban Chỉ đạo Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 91/2012/TT-BTC ngày 30 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài chính:
1. Bổ sung khoản 4 Điều 1 như sau:
“4. Ban Chỉ đạo cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là Ban Chỉ đạo cấp huyện).”
2. Điểm b khoản 1 Điều 2 được sửa đổi như sau:
“b) Kinh phí bảo đảm hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, Ban Chỉ đạo cấp huyện do ngân sách địa phương bảo đảm, được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp theo phân cấp ngân sách hiện hành;”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm h, điểm i khoản 1 Điều 3 như sau:
“1. Nội dung chi hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương, Ban Thường trực Cuộc vận động:
b) Chi tổ chức các hội nghị chuyên đề, sơ kết, tổng kết hàng năm và định kỳ;
h) Chi điều tra phục vụ Cuộc vận động;
i) Chi phí khác liên quan trực tiếp đến hoạt động của Ban Chỉ đạo.”
4. Sửa đổi, bổ sung điểm d, điểm h, điểm i khoản 2 Điều 3 như sau:
“2. Nội dung chi hoạt động của Ban Chỉ đạo Cuộc vận động cấp tỉnh:
d) Chi thông tin, tuyên truyền, cổ động, hội thi, hội diễn tuyên truyền về Cuộc vận động;
h) Chi điều tra phục vụ Cuộc vận động;
i) Chi phí khác liên quan trực tiếp đến hoạt động của Ban Chỉ đạo.”
5. Bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:
“3. Nội dung chi hoạt động của Ban Chỉ đạo Cuộc vận động cấp huyện:
a) Chi công tác phí (bao gồm chi hỗ trợ công tác phí cho các cá nhân không hưởng lương từ ngân sách Nhà nước tham gia triển khai Cuộc vận động), xăng xe phục vụ các hoạt động kiểm tra, giám sát, chỉ đạo, đôn đốc Cuộc vận động;
b) Chi tổ chức hội nghị triển khai, tập huấn, hội thảo, các hội nghị chuyên đề, hội nghị quán triệt, hội nghị tuyên dương điển hình, hội nghị sơ kết, tổng kết hàng năm và định kỳ, các hội nghị khác phục vụ Cuộc vận động;
c) Chi cho công tác thông tin, tuyên truyền, cổ động, hội thi, hội diễn tuyên truyền thực hiện Cuộc vận động;
d) Chi điều tra phục vụ Cuộc vận động;
đ) Chi khen thưởng cho cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, triển khai thực hiện Cuộc vận động;
e) Chi văn phòng phẩm, chi tiền lương làm đêm, thêm giờ phục vụ Cuộc vận động;
g) Chi khác liên quan trực tiếp đến hoạt động của Ban Chỉ đạo cấp huyện.”
6. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Chi công tác phí cho hoạt động chỉ đạo, kiểm tra, giám sát (bao gồm chi hỗ trợ công tác phí cho các cá nhân không hưởng lương từ ngân sách nhà nước tham gia triển khai Cuộc vận động); chi hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết rút kinh nghiệm triển khai thực hiện Cuộc vận động thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
2. Chi tổ chức các cuộc họp của Ban Chỉ đạo các cấp chủ trì để bàn về xây dựng nội dung kế hoạch hoạt động của Cuộc vận động trong năm kế hoạch; bàn biện pháp triển khai thực hiện Cuộc vận động:
a) Chủ trì: Mức tối đa 200.000 đồng/người/buổi;
b) Các thành viên tham dự: Mức tối đa 100.000 đồng/người/buổi.
3. Chi dịch thuật các tài liệu ấn phẩm (nếu có), tài liệu phục vụ Cuộc vận động (từ tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc thiểu số sang tiếng Việt hoặc ngược lại): Thực hiện theo mức chi dịch thuật quy định tại Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước.
4. Chi hoạt động thông tin tuyên truyền về Cuộc vận động: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.
5. Chi khen thưởng:
a) Chi tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp: Được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 51/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp;
b) Chi khen thưởng cho các đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong các đợt sơ kết, tổng kết: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
6. Chi điều tra phục vụ Cuộc vận động: Áp dụng mức chi quy định tại Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia.
7. Chi hội thi, hội diễn phục vụ Cuộc vận động: Áp dụng mức chi tổ chức các cuộc thi quy định tại Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.
8. Chi tiền lương làm đêm, thêm giờ: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức.
9. Chi văn phòng phẩm, các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến Cuộc vận động nhưng chưa có quy định về mức chi: Theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp và phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán đã được giao.”
7. Khoản 3 Điều 5 được sửa đổi như sau:
“3. Đối với Ban Chỉ đạo Cuộc vận động cấp tỉnh, Ban Chỉ đạo Cuộc vận động cấp huyện: Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao có trách nhiệm xây dựng nội dung kế hoạch hoạt động, dự toán kinh phí thực hiện trình Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp xem xét để tổng hợp chung trong dự toán của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn Luật.”
Điều 2. Điều khoản thi hành:
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 11 năm 2018. Đối với kinh phí thực hiện năm 2018, các Bộ, ngành, địa phương bố trí trong phạm vi dự toán ngân sách năm 2018 đã được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện.
2. Khi các văn bản quy định về chế độ, định mức chi dẫn chiếu để áp dụng tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
3. Mức chi tổ chức các cuộc họp của Ban Chỉ đạo các cấp quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư này thực hiện đến hết năm 2020. Từ năm 2021 trở đi thực hiện theo quy định chung về chế độ tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Ban Chỉ đạo Trung ương cuộc vận động, Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |