Thông tư 89-TTg-TN

Thông tư 89-TTg-TN-1964 về việc thống nhất quản lý việc mạ vàng bạc do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Nội dung toàn văn Thông tư 89-TTg-TN thống nhất quản lý mạ vàng bạc


THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 89-TTG-TN

Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 1964 

 

THÔNG TƯ

VỀ VIỆC THỐNG NHẤT QUẢN LÝ VIỆC MẠ VÀNG BẠC

Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước thì trong mấy năm gần đây, nghề mạ vàng bạc tự do ở ngoài phát triển mạnh, đã tiêu phí một số khá lớn vàng bạc làm tác động đến giá vàng bạc trên thị trường.
Để triệt để tiết kiệm sử dụng vàng bạc trong nền kinh tế quốc dân, và thống nhất  quản lý việc mạ bằng vàng bạc thật, nay Thủ tướng Chính phủ quy định:

1. Việc mạ bằng vàng bạc thật phải đặt dưới sự quản lý thống nhất của Ngân hàng Nhà nước. Các cơ quan Nhà nước như Tổng cục Chính trị, Viện Huân chương, các tổ chức, các ngành kinh tế văn hóa cần mạ bằng vàng bạc các loại huân chương, huy chương hoặc cần dùng những loại sản phẩm mạ bằng vàng bạc đều phải lập kế hoạch xin cung cấp vàng bạc và giao số vàng bạc được cung cấp cho tổ chức chuyên trách về mạ vàng bạc do Ngân hàng Nhà nước trực tiếp quản lý.

Tư nhân cần mạ đồ dùng bằng vàng bạc cũng phải đem vàng bạc của mình đặt làm cho tổ chức của Ngân hàng Nhà nước chuyên trách về vấn đề này.

2. Tổ chức chuyên trách về mạ vàng bạc là Công ty Mỹ nghệ vàng bạc và các cửa hàng vàng bạc của Ngân hàng Nhà nước.

3. Hợp tác xã thủ công và thợ thủ công cá thể không được trực tiếp nhận hàng của cơ quan Nhà nước hoặc của tư nhân để mạ bằng vàng bạc thật mà chỉ được làm những hàng do Ngân hàng Nhà nước gia công mà thôi.

4. Các tổ chức thương nghiệp, văn hóa phải cùng với các ngành có liên quan tích cực nghiên cứu tìm chất thay thế vàng, bạc trong việc sản xuất các mặt hàng tiêu dùng về mỹ nghệ để hết sức hạn chế việc mạ vàng bạc thật.

5. Các tổ chức thương nghiệp không được phép bán các chất hóa học dùng trong việc mạ vàng bạc cho hợp tác xã thủ công và thợ thủ công cá thể nếu không có giấy giới thiệu của Ngân hàng Nhà nước .

6. Ngân hàng Nhà nước phải nghiên cứu quy định các biện pháp cần thiết để quản lý việc mạ vàng bạc và phải cùng Ban Liên hiệp hợp tác xã thủ công nghiệp nghiên cứu kế hoạch chuyển nghề cho những người làm nghề mạ vàng bạc, trừ những hợp tác xã thủ công nghiệp mà Ngân hàng Nhà nước vẫn sử dụng trong việc gia công mạ bằng vàng bạc.

7. Các Sở, Ty Công nghiệp và thủ công nghiệp địa phương từ nay về sau không được cấp giấy đăng ký mạ vàng bạc cho các hợp tác xã thủ công nghiệp và cá thể; đồng thời phải kết hợp với việc chuyển nghề mà thu hồi đăng ký đã cấp đối với những người đã đủ điều kiện sinh sống bằng nghề khác.

Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm thi hành và hướng dẫn thi hành thông tư này.

 

 

K.T. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG


 

 
Phạm Hùng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 89-TTg-TN

Loại văn bản Thông tư
Số hiệu 89-TTg-TN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 05/10/1964
Ngày hiệu lực 20/10/1964
Ngày công báo 21/10/1964
Số công báo Số 35
Lĩnh vực Thương mại
Tình trạng hiệu lực Không còn phù hợp
Cập nhật 19 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 89-TTg-TN

Lược đồ Thông tư 89-TTg-TN thống nhất quản lý mạ vàng bạc


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Thông tư 89-TTg-TN thống nhất quản lý mạ vàng bạc
Loại văn bản Thông tư
Số hiệu 89-TTg-TN
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Phạm Hùng
Ngày ban hành 05/10/1964
Ngày hiệu lực 20/10/1964
Ngày công báo 21/10/1964
Số công báo Số 35
Lĩnh vực Thương mại
Tình trạng hiệu lực Không còn phù hợp
Cập nhật 19 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Thông tư 89-TTg-TN thống nhất quản lý mạ vàng bạc

Lịch sử hiệu lực Thông tư 89-TTg-TN thống nhất quản lý mạ vàng bạc

  • 05/10/1964

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 21/10/1964

    Văn bản được đăng công báo

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 20/10/1964

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực