Thông tư 92-TC/ĐT hướng dẫn quản lý sử dụng kinh phí thẩm định kết quả đấu thầu dự án đầu tư Hội đồng xét thầu Quốc hội đã được thay thế bởi Quyết định 21/1999/QĐ-BTC Danh mục văn bản pháp luật bị bãi bỏ và được áp dụng kể từ ngày 16/10/1999.
Nội dung toàn văn Thông tư 92-TC/ĐT hướng dẫn quản lý sử dụng kinh phí thẩm định kết quả đấu thầu dự án đầu tư Hội đồng xét thầu Quốc hội
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 92-TC/ĐT | Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 1994 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 92-TC/ĐT NGÀY 7 THÁNG 11 NĂM 1994 HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ ĐẦU THẦU DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA HỘI ĐỒNG XÉT THẦU QUỐC GIA
Căn cứ Quyết định số 183-TTg ngày 16-4-1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng xét thầu Quốc gia.
Sau khi trao đổi thống nhất với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, các cơ quan liên quan; Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí thẩm định kết quả đầu thầu của các dự án đầu tư, do Hội đồng xét thầu Quốc gia xét duyệt như sau:
I- QUY ĐỊNH CHUNG
1. Tất cả các dự án đầu tư lớn dùng vốn của Nhà nước (quy định tại Điều 1 Quyết định 183-TTg) có vốn đầu tư từ 100 tỷ đồng Việt Nam tương đương với 10 triệu đo la Mỹ; hoặc các dự án có giá trị thấp hơn, khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ, đều phải thực hiện thẩm định kết quả đấu thầu với Hội đồng xét thầu Quốc gia (HĐXTQG).
2. Kinh phí thẩm định kết quả đấu thầu các dự án được tính theo tỷ lệ 0,01% của tổng giá trị mỗi dự án (hoặc từng phần công việc như: tư vấn, mua sắm thiết bị, xây lắp) nhưng tối đa không quá 200 triệu đồng và tối thiểu không dưới 20 triệu đồng. Chi phí này không bao gồm chi phí thuê chuyên gia nước ngoài, được xác định riêng do Thủ tướng Chính phủ xét duyệt.
3. Kinh phí thẩm định kết quả đấu thầu được sử dụng để thẩm định kết quả xét thầu của toàn bộ dự án hoặc cho từng công việc liên quan đến chọn thầu cho tư vấn, mua sắm thiết bị, xây lắp.
4. Việc quản lý và sử dụng kinh phí thẩm định kết quả xét thầu các dự án thực hiện theo chế độ quản lý tài chính hiện hành và những quy định tại Thông tư này.
II- QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Kinh phí thẩm định kết quả đầu thầu các dự án được sử dụng cho mục đích như sau:
- Chi phí cho các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu, đánh giá, nhận xét... các tài liệu về đấu thầu các dự án, theo các hợp đồng kinh tế ký kết giữa các tổ chức, cá nhân với Hội đồng xét thầu Quốc gia.
- Chi phí cho các ngày làm việc của Hội đồng xét thầu Quốc gia (HĐXTQG) của tổ thư ký với các chuyên gia, tổ chức nghiên cứu đánh giá kết quả xét thầu Quốc gia.
- Chi phí cho công tác kiểm tra, thẩm định công tác xét thầu của cán bộ HĐXTQG, tổ thư ký bao gồm tiền ăn, ở, đi lại đến địa điểm các cuộc họp tư vấn.
- Chi phí thuê, mua các phương tiện làm việc, mua thông tin tài liệu để thẩm định.
- Chi phí tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ.
- Chi phí in ấn, dịch thuật tài liệu.
- Chi phí văn phòng phẩm, trang thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác xét thầu.
2. Chủ đầu tư (Chủ dự án) có trách nhiệm chuyển kinh phí thẩm định kết quả xét thầu cho HĐXTQG (vào tài khoản của Văn phòng xét thầu Quốc gia được thành lập theo Nghị định số 86-CP ngày 12-8-1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước) cùng với thời gian nộp hồ sơ đấu thầu tới HĐXTQG.
3. Hàng năm căn cứ vào danh mục dự án thực hiện đầu tư được ghi kế hoạch Nhà nước. Chủ đầu tư lập kế hoạch kinh phí thẩm định kết quả xét thầu gửi cơ quan chủ quản đầu tư. Cơ quan chủ quản đầu tư xét duyệt, tổng hợp kinh phí thẩm định kết quả xét thầu trong kế hoạch vốn thực hiện đầu tư gửi Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Tài chính xét duyệt và ghi vào kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm.
4. Căn cứ kế hoạch kinh phí thẩm định kết quả xét thầu đượt duyệt. Chủ đầu tư thực hiện việc trích và chuyển kinh phí thẩm định kết quả xét thầu cho HĐXTQG như quy định nêu trên.
5. Chủ tịch HĐXTQG có trách nhiệm lập, quản lý dự toán kinh phí thẩm định kết quả xét thầu và thực hiện quyết toán kinh phí nói trên với cơ quan tài chính quản lý trực tiếp theo chế độ hiện hành.
6. Kinh phí thẩm định kết quả xét thầu được lập và sử dụng theo chế độ, tiêu chuẩn, biểu giá (nếu có), các chứng từ hoá đơn theo quy định hiện hành của Nhà nước.
7. Kinh phí thẩm định kết quả đấu thầu coi như kinh phí ngân sách Nhà nước cấp. Cuối năm, nếu không sử dụng hết phải nộp kịp thời, đầy đủ vào ngân sách Nhà nước.
8. Tổng số chi phí cho công tác thẩm định kết quả xét thầu của chủ đầu tư đã gửi lên HĐXTQG được quyết toán vào giá trị dự án, thuộc khoản mục kiến thiết cơ bản khác trong giai đoạn thực hiện đầu tư.
III- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ban hành. Trong quá trình thực hiện đề nghị các Bộ, ngành, địa phương và đơn vị cơ sở phản ánh kịp thời những vướng mắc về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp.
| Nguyễn Sinh Hùng (Đã Ký) |