Nội dung toàn văn Thông tư liên bộ 24/LB-TT thực hiện chế độ phụ cấp trại giam
BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ QUỐC PHÒNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/LB-TT | Hà Nội , ngày 21 tháng 9 năm 1995 |
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
SỐ 24/LB-TT NGÀY 21 THÁNG 9 NĂM 1995 CỦA LIÊN BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - QUỐC PHÒNG HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP TRẠI GIAM
Thi hành Quyết định số 316/CP ngày 25-5-1995 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ phụ cấp quản lý trại giam; sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính tại công văn số 2194 TC/VI ngày 21 tháng 8 năm 1995; Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Quốc phòng hướng dẫn thực hiện như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG
1. Đối tượng áp dụng:
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, nhân viên trực tiếp công tác ở các trại giam thuộc Bộ quốc phòng quản lý, bao gồm:
- Giám thị; phó giám thị trại giam;
- Quản giáo;
- Vệ binh;
- Cán bộ y tế trực tiếp khám chữa bệnh cho phạm nhân;
- Nhân viên phục vụ.
2. Đối tượng không áp dụng:
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ và nhân viên phục vụ thuộc các chức danh nêu tại điểm 1 công tác ở các trại tạm giam.
II- MỨC PHỤ CẤP
Phụ cấp quản lý trại giam gồm 3 mức 25% - 15% - 5% tính trên lương cấp bậc, chức vụ đối với sĩ quan, nhân viên hưởng lương hoặc phụ cấp quân hàm đối với hạ sĩ quan, chiến sĩ hưởng sinh hoạt phí được áp dụng như sau:
1. Mức phụ cấp 25% áp dụng đối với
Giám thị, phó giám thị, quản giáo, vệ binh, cán bộ y tế của 6 trại giam sau:
a) Trại giam thuộc Quân khu 1, ở Thịnh Đức, Đồng Hỷ, Bắc Thái;
b) Trại giam thuộc Quân khu 3, ở Ba Sao, Kim Bảng, Nam Hà;
c) Trại giam thuộc Quân khu 5, ở Bình Khương, Bình Sơn, Quảng Ngãi;
d) Trại giam thuộc Quân khu 7, ở Cà Tum, Tân Biên, Tây Ninh;
e) Trại giam thuộc Quân khu 9, ở Thốt Lốt, Hậu Giang.
f) Trại giam thuộc Bộ Quốc phòng T-974 ở Thành Long, Thạch Thành, Thanh Hoá.
2. Mức phụ cấp 15% áp dụng đối với:
Nhân viên phục vụ của 6 trại giam thuộc điểm 1 và giám thị, phó giám thị, quản giáo, vệ binh, cán bộ y tế của các trại giam: Trại giam thuộc quân khu 7 ở Quân Lao Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh; Trại giam thuộc Bộ Quốc phòng T-771 ở Sơn Đà, Ba Vì, Hà Tây; Trại giam thuộc Quân khu 4 ở Nghi Công, Nghi Lộc, Nghệ An và Trại giam thuộc quân khu 2 ở Hiệp Ninh, Trấn Yên, Yên Bái.
3. Mức phụ cấp 5% áp dụng đối với:
Nhân viên phục vụ của các trại giam: Trại giam thuộc Quân khu 7 ở Quân Lao Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh; Trại giam thuộc Bộ quốc phòng T-771; trại giam thuộc Quân khu 4 ở Nghi Công, Nghi Lộc, Nghệ An và Trại giam thuộc quân khu 2 ở Hiệp Ninh, Trấn Yên, Yên Bái.
III- CÁCH TÍNH TRẢ
Phụ cấp quản lý trại giam được tính trả theo số ngày thực tế làm việc trong tháng ở trại giam và được trả cùng kỳ lương hàng tháng theo công thức sau:
|
| Tiền lương (quân hàm hoặc cấp bậc, chức vụ) tháng (kể cả phụ cấp chức vụ); phụ cấp quân hàm |
| Mức phụ cấp 25% hoặc |
|
|
quản lý | = |
| x | 15% hoặc | x | làm việc |
trại giam |
| 26 ngày |
| 5% được hưởng theo quy định |
| ở trại giam |
Các ngày khác như nghỉ phép, đi học, ốm đau... không liên quan đến công việc thường ngày ở trại giam đều không được tính trả khoản phụ cấp này.
IV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Chế độ phụ cấp quản lý trại giam được thực hiện từ 1/5/1995. Riêng năm 1995 ngân sách không cấp bổ sung thêm do thực hiện chế độ này mà tự sắp xếp trong nguồn ngân sách kế hoạch đã bố trí đầu năm 1995.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Liên Bộ xem xét, giải quyết.
Lê Duy Đồng (Đã ký) | Nguyễn Trọng Xuyên (Đã ký) |