Thông tư liên tịch 06/1999/TTLT/BVGCP-BCN

Thông tư liên tịch 06/1999/TTLT/BVGCP-BCN sửa đổi Thông tư liên tịch 12/TT-LB về phụ thu tiền điện do Ban vật giá chính phủ - Bộ công nghiệp ban hành

Thông tư liên tịch 06/1999/TTLT/BVGCP-BCN phụ thu tiền điện sửa đổi Thông tư liên tịch 12/TT-LB đã được thay thế bởi Quyết định 46/2006/QĐ-BCN Danh mục văn bản pháp luật Bộ Công nghiệp hết hiệu lực pháp luật và được áp dụng kể từ ngày 16/01/2007.

Nội dung toàn văn Thông tư liên tịch 06/1999/TTLT/BVGCP-BCN phụ thu tiền điện sửa đổi Thông tư liên tịch 12/TT-LB


BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ-BỘ CÔNG NGHIỆP
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 06/1999/TTLT/BVGCP-BCN

Hà Nội , ngày 07 tháng 10 năm 1999

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ - BỘ CÔNG NGHIỆP SỐ 06/1999/TTLT/BVGCP-BCN NGÀY 7 THÁNG 10 NĂM 1999HƯỚNG DẪN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ LIÊN BỘ SỐ 12/TT-LB NGÀY 29/4/1994 VỀ PHỤ THU TIỀN ĐIỆN

Thực hiện Điều 8 Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 22/9/1999 của Thủ tướng Chính phủ về giá bán điện năng, Ban Vật giá Chính phủ và Bộ Công nghiệp hướng dẫn sửa đổi và bổ sung một số điểm của Thông tư Liên Bộ số 12/TT-LB ngày 29/4/1994 về phụ thu tiền điện như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG PHỤ THU VÀ MỨC PHỤ THU

Phụ thu tiền điện nhằm mục đích tạo nguồn vốn đầu tư để đưa điện về nông thôn phải được xem xét, điều chỉnh trong việc điều chỉnh giá điện chung của cả nước. Việc phụ thu tiền điện không mở rộng ra các địa phương hiện không thực hiện phụ thu tiền điện. Các địa phương đang thực hiện phụ thu điều chỉnh theo hướng giảm dần, tiến tới bỏ phụ thu vào năm 2000. Trước mắt, các tỉnh thành phố đã hoàn thành công cuộc đưa điện về nông thôn hoặc xét thấy tình hình kinh tế xã hội của địa phương không đòi hỏi thực hiện việc phụ thu tiền điện thì bỏ phụ thu. Các địa phương còn tiếp tục phụ thu tiền điện sẽ thực hiện theo các quy định dưới đây:

1. Đối tượng phụ thu và mức phụ thu

Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng Nhân dân, tuỳ theo tình hình kinh tế xã hội và căn cứ vào nhu cầu vốn đầu tư lưới điện ở từng địa phương Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định mức phụ thu vào giá điện cụ thể cho từng đối tượng nhưng không được vượt mức phụ thu tối đa dưới đây:

1.1. Điện dùng cho sản xuất (trừ các

đối tượng ở điểm 1.2 và điểm 2 dưới đây) 40 đ/kwh

1.2. Điện dùng cho sản xuất thuốc lá,

rượu, bia, nước khoáng 100 "

1.3. Điện dùng cho kinh doanh, dịch vụ 120 "

1.4. Điện dùng cho chiếu sáng cơ quan

hành chính, sự nghiệp 30 "

1.5. Điện dùng cho sinh hoạt theo hình

thức giá bán lẻ bậc thang 20 "

1.6. Lắp đặt trạm biến áp mới phụ thu thêm 1 lần 30.000 đ/KVA

2. Các đối tượng miễn phụ thu

Các đối tượng sau đây được miễn phụ thu vào giá điện:

2.1. Điện dùng cho sản xuất nước máy, thoát nước đô thị, phân bón, hoá chất cơ bản, luyện cán thép, giấy in báo, giấy viết, sản xuất dược phẩm, sản xuất sợi, dệt vải, xay xát lương thực, chế biến sữa.

2.2. Điện dùng cho chiếu sáng công cộng

2.3. Điện dùng sản xuất nông nghiệp (kể cả bơm nước tưới, tiêu)

2.4. Diện dùng cho bệnh viện, trường học.

2.5. Điện bán buôn dùng cho sinh hoạt (nông thôn, khu tập thể, Cụm dân cư)

2.6. Điện dùng cho sinh hoạt của hộ dân nông thôn mua theo giá trần 700đ/kwh.

2.7. Điện dùng cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người nước ngoài.

3. Đối tượng xét miễn hoặc giảm phụ thu

Ngoài các đối tượng được miễn phụ thu nêu ở điểm 2 nếu hộ sản xuất, kinh doanh nào thuộc đối tượng phụ thu nêu ở điểm 1 có nhiều khó khăn thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét cho tạm miễn hoặc giảm phụ thu từng trường hợp cụ thể.

II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những văn bản hướng dẫn về phụ thu trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố gửi Quyết định phụ thu tiền điện theo hướng dẫn của Thông tư này và báo cáo kết quả thực hiện phụ thu về Ban Vật giá Chính phủ và Bộ Công nghiệp để theo dõi, kiểm tra khi cần thiết.

3. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo Sở Công nghiệp phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá, Công ty điện lực và Điện lực tỉnh triển khai thực hiện Thông tư này.

4. Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc đề nghị phản ánh về Ban Vật giá Chính phủ và Bộ Công nghiệp để kịp thời xem xét, giải quyết.

Lê Văn Tân

(Đã ký)

Thái Phụng Nê

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 06/1999/TTLT/BVGCP-BCN

Loại văn bảnThông tư liên tịch
Số hiệu06/1999/TTLT/BVGCP-BCN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành07/10/1999
Ngày hiệu lực22/10/1999
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 16/01/2007
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 06/1999/TTLT/BVGCP-BCN

Lược đồ Thông tư liên tịch 06/1999/TTLT/BVGCP-BCN phụ thu tiền điện sửa đổi Thông tư liên tịch 12/TT-LB


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản đính chính

            Văn bản bị thay thế

              Văn bản hiện thời

              Thông tư liên tịch 06/1999/TTLT/BVGCP-BCN phụ thu tiền điện sửa đổi Thông tư liên tịch 12/TT-LB
              Loại văn bảnThông tư liên tịch
              Số hiệu06/1999/TTLT/BVGCP-BCN
              Cơ quan ban hànhBan Vật giá Chính phủ, Bộ Công nghiệp
              Người kýLê Văn Tân, Thái Phụng Nê
              Ngày ban hành07/10/1999
              Ngày hiệu lực22/10/1999
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thương mại
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 16/01/2007
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được dẫn chiếu

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản được căn cứ

                      Văn bản hợp nhất

                        Văn bản gốc Thông tư liên tịch 06/1999/TTLT/BVGCP-BCN phụ thu tiền điện sửa đổi Thông tư liên tịch 12/TT-LB

                        Lịch sử hiệu lực Thông tư liên tịch 06/1999/TTLT/BVGCP-BCN phụ thu tiền điện sửa đổi Thông tư liên tịch 12/TT-LB