Thông tư liên tịch 121/1998/TTLT-BTC-BTM-BCA-TCHQ

Thông tư liên tịch 121/1998/TTLT-BTC-BTM-BCA-TCHQ về việc dán tem hàng nhập khẩu do Bộ Tài chính - Bộ Thương mại - Bộ Công an - Tổng cục Hải quan ban hành

Thông tư liên tịch 121/1998/TTLT-BTC-BTM-BCA-TCHQ dán tem hàng nhập khẩu đã được thay thế bởi Quyết định 94/QĐ-BTC công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật và được áp dụng kể từ ngày 13/01/2009.

Nội dung toàn văn Thông tư liên tịch 121/1998/TTLT-BTC-BTM-BCA-TCHQ dán tem hàng nhập khẩu


BỘ CÔNG AN-BỘ TÀI CHÍNH-BỘ THƯƠNG MẠI-TỔNG CỤC HẢI QUAN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 121/1998/TTLT-BTC-BTM-BCA-TCHQ

Hà Nội , ngày 01 tháng 9 năm 1998

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ TÀI CHÍNH - THƯƠNG MẠI - CÔNG AN - TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 121/1998/TTLT-BTC-BTM-BCA-TCHQ NGÀY 01 THÁNG 9 NĂM 1998 VỀ VIỆC DÁN TEM HÀNG NHẬP KHẨU

Căn cứ Chỉ thị số 853/1997/CT-TTg ngày 11/10/1997 của Thủ tướng Chính phủ về đấu tranh chống buôn lậu trong tình hình mới;
Căn cứ ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ nêu tại Công văn số 131/TB-VPCP ngày 29/7/1998 của Văn phòng Chính phủ.
Liên Bộ: Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Công an, Tổng cục Hải quan hướng dẫn việc dán tem 2 mặt hàng gạch ốp lát, máy bơm nước điện nhập khẩu như sau:

A. MẶT HÀNG PHẢI DÁN TEM HÀNG NHẬP KHẨU

1. Kể từ 8 giờ ngày 15/9/1998, những mặt hàng sau đây sản xuất ngoài Việt Nam do các tổ chức và cá nhân kinh doanh nhập khẩu hoặc lưu thông trên thị trường bao gồm hàng đang trong kho, đang bày bán, đang vận chuyển trên đường đều phải được dán tem hàng nhập khẩu theo đúng quy định:

- Gạch ốp lát các loại nguyên bao bì bao gồm cả gạch ốp tường và gạch lát nền.

- Máy bơm nước điện các loại.

Đối với các mặt hàng gạch ốp lát, máy bơm nước điện nhập khẩu của các tổ chức và cá nhân kinh doanh mua về lắp đặt, xây dựng công trình nhưng chưa sử dụng cũng phải dán tem hàng nhập khẩu.

1.1. Những mặt hàng quy định tại điểm 1 từ 15/9/1998 khi nhập khẩu do cơ quan Hải quan thực hiện dán tem tại nơi kiểm tra hàng hoá và phải dán tem xong trước khi hoàn thành thủ tục hải quan. Các tổ chức và cá nhân kinh doanh nhập khẩu phải tạo mọi điều kiện cho cơ quan Hải quan tiến hành các thủ tục dám tem được thuận lợi, nhánh chóng, an toàn đúng các quy định tại Thông tư này.

1.2. Tổ chức và cá nhân kinh doanh các mặt hàng quy định tại điểm 1 nêu trên (kể cả hàng hoá dùng để khuyến mại, trả thưởng xổ số) còn tồn lại, tổ chức và cá nhân kinh doanh khác có các mặt hàng quy định tại điểm 1 mua về để lắp đặt, xây dựng nhưng thực tế chưa sử dụng đều phải kiểm kê, lập tờ khai (theo mẫu quy định) nộp cho cơ quan Quản lý thị trường để kiểm tra xác nhận và cơ quan thuế dán tem hàng nhập khẩu theo quy định.

Riêng mặt hàng gạch ốp lát nhập khẩu của tổ chức, cá nhân còn tồn lại nếu tháo rời khỏi bao bì cũng phải kê khai số lượng đã tháo rời.

a. Cấp phát tờ khai:

Tờ khai hàng nhập khẩu còn tồn lại phải dán tem do cơ quan Thuế cấp phát, đối tượng kinh doanh các mặt hàng phải dán tem nhận tờ khai tại cơ quan Thuế trực tiếp quản lý hoặc tại địa điểm nộp tờ khai quy định tại điểm b dưới đây. Cơ quan Thuế có trách nhiệm in, cấp phát đầy đủ tờ khai cho đối tượng kinh doanh.

b. Địa điểm nộp tờ khai:

- Đối với các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nộp tờ khai tại Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Các Công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, HTX nộp tờ khai tại Chi cục thuế quận, huyện, thị xã.

- Hộ kinh doanh cá thể nộp tờ khai tại trụ sở UBND phường, xã, thị trấn.

Cơ quan thuế và cơ quan Quản lý thị trường cử cán bộ có mặt thường xuyên tại các địa điểm trên để phát và tiếp nhập tờ khai kịp thời. Tờ khai gồm 3 bản: 1 bản trả cho cơ sở kê khai, 1 bản nộp cơ quan Thuế, 1 bản nộp cơ quan Quản lý thị trường. Để tránh lợi dụng, khi nhận tờ khai, cán bộ quản lý thị trường tiếp nhập phải kiểm tra nội dung kê khai và ký xác nhận tờ khai.

c. Thời hạn nộp tờ khai:

Thời hạn nộp tờ khai là 5 ngày, bắt đầu từ 8 giờ ngày 15/9/1998 và kết thúc chậm nhất là 16 giờ ngày 19/9/1998.

- Hết thời hạn nộp tờ khai, cơ quan Quản lý thị trường và cơ quan thuế phải lập biên bản xác nhận số tờ khai đã nhận của các đối tượng kinh doanh.

d. Thời hạn dán tem: Bắt đầu từ ngày 15/9/1998 và kết thúc 16 giờ ngày 24/9/1998. Trong thời hạn nêu trên, cơ quan Quản lý thị trường bố trí cán bộ tiến hành kiểm tra đối chiếu số lượng thực tế với số lượng kê khai, kiểm tra hoá đơn, chứng từ hợp lệ kèm theo hàng hoá kê khai để cơ quan Thuế tổ chức dán tem được nhanh chóng, thuận lợi và đảm bảo đúng thời gian quy định.

e. Cơ quan Quản lý thị trường kiểm tra hoá đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc hợp pháp của hàng hoá kê khai, ký xác nhận hàng hoá thực tế để cơ quan Thuế dán tem. Hoá đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc hợp pháp của hàng hoá kê khai thực hiện theo Mục B Phần II Thông tư số 73 TC/TCT ngày 20/10/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá lưu thông trên thị trường và Thông tư liên tịch số 10/1998/TTLB-BTM-BTC-BCA-TCHQ ngày 22/7/1998 của Liên bộ hướng dẫn việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý hàng vải và gạch men ốp lát các loại nhập khẩu lưu thông trên thị trường. Tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm xuất trình hoá đơn, chứng từ theo yêu cầu của cơ quan Quản lý thị trường và cơ quan Thuế.

1.3. Các mặt hàng nhập khẩu quy định tại điểm 1 nêu trên bị tịch thu, trước khi bán phải dán tem. Cơ quan ra quyết định tịch thu phải thông báo với cơ quan Thuế về số hàng tịch thu để được dán tem. Đối với hàng hoá vi phạm do cơ quan Hải quan ra quyết định tịch thu thì cơ quan Hải quan trực tiếp dán tem.

2. Các mặt hàng nhập khẩu quy định tại điểm 1 không phải dán tem trong các trường hợp sau:

2.1. Tổ chức và cá nhân nhập khẩu thuộc diện được miễn nộp thuế nhập khẩu để phục vụ nhu cầu sinh hoạt, nếu đem bán thì phải khai báo với cơ quan Hải quan để nộp thuế nhập khẩu và phải dán tem trước khi bán.

2.2. Bán tại các cửa hàng miễn thuế.

2.3. Vận chuyển quá cảnh, tạm nhập, tái xuất hoặc do Hải quan di lý từ cửa khẩu đầu tiên đến địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu phải kèm theo hồ sơ hàng hoá theo quy định của Hải quan và hàng hoá vận chuyển phải được niêm phong kẹp chì hoặc có cán bộ hải quan áp tải khi cần thiết.

2.4. Hàng hoá nhập vào kho ngoại quan, khu chế xuất.

3. Để phân biệt những mặt hàng sản xuất trong nước với hàng nhập khẩu, các tổ chức, cá nhân được phép nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu, linh kiện, phụ tùng để sản xuất, lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh tiêu thụ trong nội địa, phải thông báo công khai nhãn hiệu sản phẩm đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đồng thời thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại các địa điểm bán hàng hoặc đại lý bán hàng để các lực lượng kiểm tra, kiểm soát và nhân dân biết để tránh bị lợi dụng.

B. TEM HÀNG NHẬP KHẨU VÀ DÁN TEM

1. Quy định về dán tem:

Các mặt hàng nhập khẩu quy định tại điểm 1 Mục A được quy định dán tem như sau:

1.1. Gạch ốp lát: Chỉ dán tem đối với gạch ốp lát còn nguyên bao bì (hộp, thùng), mỗi một hộp, thùng gạch được dán 1 tem vật liệu xây dựng nhập khẩu, 1 tem đã kiểm tra, ở mặt trên của bao bì. Vị trí dán tem vật liệu xây dựng nhập khẩu vắt qua điểm tiếp giáp giữa hai mép nối của bao bì ở phía trên bên phải. Vị trí dán tem đã kiểm tra vắt qua điểm tiếp giáp giữa hai mép nối của bao bì phía trên bên trái.

1.2. Máy bơm nước: Mỗi máy bơm nước được dán 01 tem. Vị trí dán tem mặt trước bộ phận đầu bơm. Trường hợp bộ phận đầu bơm quá nhỏ hoặc đầu bơm không lộ ra ngoài thì dán tem ở cạnh mác của máy bơm.

2. Phát hành và quản lý tem:

2.1. Tem hàng nhập khẩu và tem đã kiểm tra do Bộ Tài chính thống nhất phát hành. Tổng cục Thuế có trách nhiệm in, cấp phát đầy đủ, kịp thời cho các địa phương và ngành Hải quan để tổ chức dán tem theo quy định.

Mọi trường hợp in ấn, phát hành và tiêu thụ tem giả, sử dụng tem giả đều bị xử lý theo pháp luật.

2.2. Tem hàng nhập khẩu và tem đã kiểm tra được quản lý và sử dụng theo Quyết định số 529 TC/TCT ngày 22/12/1992 về chế độ quản lý ấn chỉ thuế và Quyết định số 1124/1998/QĐ-BTC ngày 01/9/1998 về việc ban hành tem và việc in ấn, quản lý, sử dụng tem hàng nhập khẩu của Bộ Tài chính.

Nghiêm cấm việc giao tem cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh tự dán.

2.3. Khi dán tem hàng nhập khẩu và tem đã kiểm tra, các tổ chức và cá nhân kinh doanh không phải nộp khoản chi phí nào.

C. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG:

1. Xử lý vi phạm:

1.1. Tổ chức và cá nhân kinh doanh các mặt hàng quy định dán tem kê khai không trung thực sẽ bị xử lý như sau:

- Nếu kê khai thấp hơn số tồn thực tế thì chỉ dán tem bằng số kê khai, số không kê khai sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và tịch thu hàng hoá, nếu nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Nếu kê khai cao hơn số lượng thực tế thì chỉ dán tem theo số lượng thực tế còn tồn, đồng thời bị xử phạt vi phạm hành chính, mức xử phạt tuỳ theo mức độ vi phạm.

Để đảm bảo hoạt động kinh doanh bình thường, đối với những tổ chức và cá nhân đã kê khai, vẫn được tiếp tục mua vào, bán ra nhưng phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp lệ để giải trình số chênh lệch so với kê khai.

- Trường hợp lợi dụng chủ trương dán tem hàng nhập khẩu, kê khai cả những hàng hoá sản xuất, lắp ráp trong nước để được dán tem hàng nhập khẩu nhằm lừa gạt người tiêu dùng sẽ bị xử phạt hành chính và xử lý tịch thu hàng hoá. Nếu nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

1.2. Tổ chức và cá nhân kinh doanh có mặt hàng gạch ốp lát nhập khẩu tháo rời gạch ốp lát khỏi bao bì để chống lại chủ trương dán tem sẽ bị kiểm tra hành chính, phạt hành chính và tịch thu toàn bộ số gạch ốp lát tháo rời.

1.3. Đối với số hàng hoá nhập khẩu còn tồn lại đã kê khai nếu không có hoá đơn, chứng từ hợp lệ chứng minh nguồn gốc hợp pháp thì xử lý thu thuế doanh thu, thuế lợi tức khâu lưu thông và phạt một lần thuế doanh thu, thuế lợi tức khâu lưu thông. Việc dán tem đối với số hàng hoá này chỉ được thực hiện khi đối tượng kinh doanh đã chấp hành quyết định xử lý. Trường hợp không chấp hành quyết định xử lý sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và tịch thu hàng hoá.

Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ giá cả thị trường và nguyên tắc tính thuế doanh thu, thuế lợi tức khâu lưu thông quy định giá tính thuế để áp dụng thống nhất trên địa bàn.

1.4. Kể từ ngày 25/9/1998 các mặt hàng nhập khẩu quy định tại điểm 1 phần A nêu trên lưu thông trên thị trường bao gồm hàng tồn kho, đang bầy bán, đang vận chuyển không có tem dán theo quy định đều coi là hàng nhập lậu sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và tịch thu hàng hoá, nêu nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

1.5. Tổ chức và cá nhân kinh doanh có các mặt hàng phải dán tem nếu hàng hoá không dán tem theo quy định, tem dán bị rách, bị nát, tem dán bị phủ lớp giấy khác lên trên, tem không dán trực tiếp vào hàng hoá, hoặc bất kỳ hình thức nào khác để lợi dụng quay vòng tem sẽ bị kiểm tra hành chính và xử lý tịch thu hàng hoá. Nếu vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

1.6. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định dán tem hoặc tiếp tay cho hành vi tiêu thụ, hợp thức cho các mặt hàng nhập khẩu quy định tại điểm 1 Mục A sẽ bị xử lý theo pháp luật.

2. Khen thưởng:

Tổ chức và cá nhân phát hiện hoặc giúp các lực lượng kiểm tra, kiểm soát phát hiện, thu giữ các mặt hàng nhập khẩu phải dán tem nhưng không dán tem hoặc dán tem giả sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành.

3. Quản lý hàng tịch thu:

Cơ quan quyết định tịch thu hàng hoá nhập khẩu vi phạm quy định dán tem phải quản lý và tổ chức bán hàng bị tịch thu, sử dụng nguồn thu bán hàng theo đúng quy định hiện hành của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ Công an, Tổng cục Hải quan có trách nhiệm chỉ đạo các tổ chức trực thuộc triển khai thực hiện đúng các quy định trong Thông tư này, giải quyết kịp thời các vướng mắc của các Bộ, ngành, địa phương và tổ chức, cá nhân kinh doanh để thực hiện tốt việc dán tem.

2. Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các ngành, các cấp tại địa phương thực hiện chủ trương dán tem đối với hàng hoá nhập khẩu, kiểm tra, kiểm soát việc lưu thông hàng hoá trên thị trường theo đúng quy định.

3. Bộ Công nghiệp, Bộ Xây dựng, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường có trách nhiệm tư vấn giúp Liên Bộ triển khai.

4. Bộ Thương mại (Cụ Quản lý thị trưởng) chủ trì phối hợp với các ngành, các cấp kiểm tra, kiểm soát những mặt hàng nhập khẩu quy định phải dán tem lưu thông trên thị trường nội địa.

5. Bộ Tài chính và Bộ Thương mại phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí ở Trung ương và địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền chủ trương dán tem hàng nhập khẩu; hướng dẫn, giải thích nội dung Thông tư để các tổ chức và cá nhân kinh doanh biết và thực hiện, nhân dân đồng tình ủng hộ.

6. Việc dán tem đối với 10 mặt hàng rượu chai, xe đạp nguyên chiếc, quạt điện các loại, máy thu hình, đầu video, tủ lạnh, máy điều hoà không khí, động cơ nổ, bệ xí sứ, chậu rửa sứ nhập khẩu vẫn thực hiện theo Thông tư liên tịch số 77/1997/TTLT-BTC-BTM-BNV-TCHQ ngày 01/11/1997 và Thông tư liên tịch số 30/1998/TTLT-BTC-BTM-BNV-TCHQ ngày 16/3/1998.

7. Trong quá trình triển khai thực hiện, các ngành, các địa phương theo dõi và tổng hợp những vướng mắc để phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan. Hàng ngày báo cáo nhanh kết quả triển khai, những vướng mắc phát sinh cần xử lý gấp về bộ phận thường trực Ban chỉ đạo dán tem hàng nhập khẩu rút kinh nghiệm chỉ đạo kịp thời.

Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15/9/1998.

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TỜ KHAI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU PHẢI DÁN TEM CÒN TỒN ĐẾN NGÀY......./9/1998

Tên đơn vị (hoặc cá nhân) kinh doanh:............................

Địa chỉ trụ sở hoặc địa điểm kinh doanh:.........................

 

 

Số lượng cơ sở tự kê khai

Số lượng thực tế qua kiểm tra

 

Số TT

Mặt hàng

Có hoá đơn chứng từ hợp lệ

Không có hoá đơn chứng từ hợp lệ

Có hoá đơn chứng từ hợp lệ

Không có hoá đơn chứng từ hợp lệ

Ghi chú

1

2

3

4

5

6

7

1

Máy bơm nước điện

 

 

 

 

 

2

Gạch ốp lát

 

 

 

 

 

(Số lượng viên gạch ốp lát tháo rời.............................)

Tờ khai hàng hoá nhận lúc

..., ngày... tháng 9 năm 1998

... giờ, ngày... tháng 9 năm 1998

Thủ trưởng đơn vị

Cán bộ tiếp nhận tờ khai ký tên

(hoặc chủ hộ kinh doanh)

 

Ký tên

Xác nhận của cán bộ kiểm tra về số lượng hàng hoá thực tế còn tồn

Ngày... tháng 9 năm 1998

Hồ Huấn Nghiêm

(Đã ký)

Lê Thế Tiệm

(Đã ký)

 

Nguyễn Đức Minh

(Đã ký)

Vũ Mộng Giao

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 121/1998/TTLT-BTC-BTM-BCA-TCHQ

Loại văn bảnThông tư liên tịch
Số hiệu121/1998/TTLT-BTC-BTM-BCA-TCHQ
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành01/09/1998
Ngày hiệu lực15/09/1998
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 13/01/2009
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 121/1998/TTLT-BTC-BTM-BCA-TCHQ

Lược đồ Thông tư liên tịch 121/1998/TTLT-BTC-BTM-BCA-TCHQ dán tem hàng nhập khẩu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông tư liên tịch 121/1998/TTLT-BTC-BTM-BCA-TCHQ dán tem hàng nhập khẩu
                Loại văn bảnThông tư liên tịch
                Số hiệu121/1998/TTLT-BTC-BTM-BCA-TCHQ
                Cơ quan ban hànhTổng cục Hải quan, Bộ Thương mại, Bộ Tài chính, Bộ Công An
                Người kýVũ Mộng Giao, Nguyễn Đức Minh, Lê Thế Tiệm, Hồ Huấn Nghiêm
                Ngày ban hành01/09/1998
                Ngày hiệu lực15/09/1998
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại, Xuất nhập khẩu
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 13/01/2009
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản hợp nhất

                  Văn bản gốc Thông tư liên tịch 121/1998/TTLT-BTC-BTM-BCA-TCHQ dán tem hàng nhập khẩu

                  Lịch sử hiệu lực Thông tư liên tịch 121/1998/TTLT-BTC-BTM-BCA-TCHQ dán tem hàng nhập khẩu