Thông tư liên tịch 133/1999/TTLT-BTC-BTM-BCN

Thông tư liên tịch 133/1999/TTLT-BTC-BTM-BCN về việc dán tem thuốc lá sản xuất trong nước do Bộ Tài chính - Bộ Thương mại - Bộ Công nghiệp ban hành

Nội dung toàn văn Thông tư liên tịch 133/1999/TTLT-BTC-BTM-BCN dán tem thuốc lá sản xuất trong nước


BỘ CÔNG NGHIỆP-BỘ TÀI CHÍNH-BỘ THƯƠNG MẠI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 133/1999/TTLT-BTC-BTM-BCN

Hà Nội , ngày 16 tháng 11 năm 1999

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

CỦA BỘ TÀI CHÍNH - THƯƠNG MẠI - CÔNG NGHIỆP SỐ 133/1999/TTLT- BTC-BTM-BCN NGÀY 16 THÁNG 11 NĂM 1999 VỀ VIỆC DÁN TEM THUỐC LÁ SẢN XUẤT TRONG NƯỚC

Căn cứ Luật Thương mại;
Căn cứ Nghị định số 01/CP ngày 3/1/1996 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại và Nghị định số 12/1999/NĐ-CP ngày 6/3/1999 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp;
Căn cứ Chỉ thị số 13/1999/CT-TTg ngày 12/5/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh, sắp xếp sản xuất kinh doanh ngành thuốc lá;
Căn cứ Quyết định số 175/1999/QĐ-TTg ngày 25/8/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc dán tem thuốc lá sản xuất trong nước.
Để chống sản xuất và tiêu thụ thuốc lá giả, thuốc lá nhái nhãn mác, bảo đảm sức khoẻ cho người tiêu dùng và chống thất thu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Liên Bộ Tài chính - Thương mại - Công nghiệp hướng dẫn thực hiện như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG DÁN TEM

1. Kể từ ngày 1/4/2000 toàn bộ thuốc lá bao sản xuất trong nước đủ tiêu chuẩn được cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và giấy chứng nhận đăng ký chất lượng hàng hoá của Bộ Y tế lưu thông trên thị trường đều phải dán tem theo quy định, bao gồm cả thuốc lá sản xuất đểũuất khẩu, để bán ở các cửa hàng miễn thuế.

2. Đối với thuốc lá bao đã sản xuất trước ngày 31/3/2000 chưa được dán tem còn tồn tại ở các cơ sở kinh doanh thương mại và dịch vụ sẽ được tiếp tục bán cho đến hết ngày 30/6/2000.

Đối với thuốc lá bao chưa dán tem còn tồn lại tại các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá, các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá phải tổ chức dán tem trước khi đem tiêu thụ.

3. Việc dán tem theo quy định phải được thực hiện trước khi bao thuốc lá xuất xưởng.

II. TEM THUỐC LÁ VÀ DÁN TEM

1. Tem thuốc lá do Bộ Tài chính thống nhất phát hành và bán cho doanh nghiệp. Tổng cục thuế có trách nhiệm in, bán đầy đủ, kịp thời cho các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá.

Số lượng tem thuốc lá bán cho doanh nghiệp là một trong những căn cứ để tính thuế tiêu thụ đặc biệt.

Giá bán tem do Bộ Tài chính quy định từng thời kỳ sau khi đã trao đổi, thống nhất với Bộ Công nghiệp.

Các nhà máy sản xuất thuốc lá mua tem tại Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi nhà máy sản xuất đăng ký nộp thuế, chịu sự kiểm tra, giám sát về quản lý, sử dụng tem của Cục thuế.

2. Quản lý tem: Tem thuốc lá được quản lý và sử dụng theo quyết định số 529/TC/TCT ngày 22/12/1992 về chế độ quản lý ấn chỉ và Quyết định số 137/1999/QĐ/BTC ngày 10/11/1999 của Bộ Tài chính về việc ban hành tem và việc in ấn, quản lý, sử dụng tem thuốc lá sản xuất trong nước.

Mọi trường hợp in, phát hành tem và tiêu thụ tem không đúng quy định của Bộ Tài chính đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Vị trí dán tem

- Đối với thuốc lá bao mềm: Dán ở mặt trên giữa miệng bao, vắt cân đối theo chiều dài của tem qua hai mặt trước và sau của báo thuốc lá.

- Đối với thuốc lá bao cứng: dán choàng ở phía trên bên phải của mặt sau sang mặt cạnh nơi mở bao thuốc lá.

III. XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG:

1. Xử lý vi phạm:

1.1. Kể từ ngày 1/4/2000 thuốc lá bao do các doanh nghiệp sản xuất trong nước bán ra đều phải dán tem, nếu không dán tem theo quy định bị xử lý phạt vi phạm hành chính và tịch thu hàng hoá, ngoài ra tuỳ theo mức độ vi phạm còn bị tạm đình chỉ kinh doanh hoặc tước giấy phép kinh doanh, đăng ký kinh doanh.

Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ (bao gồm cả hộ cá thể) còn tồn thuốc lá bao chưa dán tem được tiêu thụ đến hết ngày 30/6/2000. Kể từ ngày 1/7/2000 toàn bộ thuốc lá bao sản xuất trong nước lưu thông trên thị trường (bao gồm cả thuốc lá trong kho, thuốc lá đang bày bán, đang vận chuyển) nếu không dán tem theo quy định đều bị tịch thu. Ngoài ra tuỳ theo mức độ vi phạm còn bị đình chỉ kinh doanh tạm thời hoặc tước giấy phép kinh doanh, đăng ký kinh doanh. Trường hợp nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

1.2. Tổ chức và cá nhân mua thuốc lá sản xuất trong nước để tiêu dùng không dán tem cũng bị tịch thu toàn bộ thuốc lá không dán tem. Nếu thông đồng với tổ chức, cá nhân kinh doanh để tiêu thụ thuốc lá bao không dán tem hoặc mua thuốc lá bao với số lượng lớn không dán tem sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Khen thưởng:

Tổ chức và cá nhân có công trong việc phát hiện hoặc giúp các lực lượng kiểm tra phát hiện, thu giữ thuốc lá bao sản xuất trong nước nhưng không dán tem, các trường hợp in ấn, phát hành, tiêu thụ tem giả và các hành vi vi phạm khác sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Bộ Tài chính có trách nhiệm phát hành và in ấn đầy đủ tem để bán cho các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá, kiểm tra việc quản lý và sử dụng tem theo đúng các quy định hiện hành và thu thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng thuốc lá đúng chính sách.

2. Bộ Công nghiệp có trách nhiệm kiểm tra và chỉ đạo các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá thực hiện đúng các quy định về dán tem, chỉ đạo việc sắp xếp các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá theo đúng Chỉ thị số 13/1999/CT-TTg ngày 12/5/1999 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Bộ Thương mại có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan Quản lý thị trường tổ chức kiểm tra phát hiện và xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc lá bao trong nước không dán tem theo quy định.

4. Các doanh nghiệp sản xuất thuốc lá có trách nhiệm thực hiện việc dán tem theo quy định tại Thông tư này, tự mua sắm và lắp đặt máy móc thiết bị dán tem phù hợp với vị trí dán tem theo quy định của Thông tư và qui cách tem đã được phát hành, quản lý và sử dụng tem thuốc lá theo đúng quy định.

5. UBND, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các ngành chức năng kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về dán tem thuốc lá bao sản xuất trong nước.

6. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính, Bộ Thương mại và Bộ Công nghiệp để nghiên cứu giải quyết.

Hồ Huấn Nghiêm

(Đã ký)

Lê Huy Côn

(Đã ký)

Phạm Văn Trọng

(Đã ký)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 133/1999/TTLT-BTC-BTM-BCN

Loại văn bảnThông tư liên tịch
Số hiệu133/1999/TTLT-BTC-BTM-BCN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/11/1999
Ngày hiệu lực01/12/1999
Ngày công báo31/12/1999
Số công báoSố 48
Lĩnh vựcThương mại
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 133/1999/TTLT-BTC-BTM-BCN

Lược đồ Thông tư liên tịch 133/1999/TTLT-BTC-BTM-BCN dán tem thuốc lá sản xuất trong nước


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản sửa đổi, bổ sung

      Văn bản bị đính chính

        Văn bản đính chính

          Văn bản bị thay thế

            Văn bản hiện thời

            Thông tư liên tịch 133/1999/TTLT-BTC-BTM-BCN dán tem thuốc lá sản xuất trong nước
            Loại văn bảnThông tư liên tịch
            Số hiệu133/1999/TTLT-BTC-BTM-BCN
            Cơ quan ban hànhBộ Thương mại, Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp
            Người kýPhạm Văn Trọng, Lê Huy Côn, Hồ Huấn Nghiêm
            Ngày ban hành16/11/1999
            Ngày hiệu lực01/12/1999
            Ngày công báo31/12/1999
            Số công báoSố 48
            Lĩnh vựcThương mại
            Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
            Cập nhật17 năm trước

            Văn bản thay thế

              Văn bản hướng dẫn

                Văn bản được hợp nhất

                  Văn bản gốc Thông tư liên tịch 133/1999/TTLT-BTC-BTM-BCN dán tem thuốc lá sản xuất trong nước

                  Lịch sử hiệu lực Thông tư liên tịch 133/1999/TTLT-BTC-BTM-BCN dán tem thuốc lá sản xuất trong nước

                  • 16/11/1999

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 31/12/1999

                    Văn bản được đăng công báo

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 01/12/1999

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực