Thông tư Khongso

Nội dung toàn văn Thông tư sửa đổi Thông tư 21/2013/TT-BTP thủ tục công nhận miễn nhiệm báo cáo viên tuyên truyền viên


BỘ TƯ PHÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:     /2015/TT-BTP

Hà Nội, ngày    tháng    năm 2015

DỰ THẢO

 

 

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 21/2013/TT-BTP NGÀY 18 THÁNG 12 NĂM 2015 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CÔNG NHẬN, MIỄN NHIỆM BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT; CÔNG NHẬN, CHO THÔI LÀM TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT, TUYÊN TRUYỀN VIÊN PHÁP LUẬT

Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;

Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phổ biến, giáo dục pháp luật;

Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 21/2013/TT-BTP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định trình tự, thủ tục công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật; công nhận, cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật và một số biện pháp bảo đảm hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật như sau:

Điều 1

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 21/2013/TT-BTP ngày 18/12/2013 của Bộ Tư pháp quy định trình tự, thủ tục công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật; công nhận, cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật và một số biện pháp bảo đảm hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật.

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

Phương án 1:

Điều 3. Đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật

1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội (gọi chung là Bộ, ngành, đoàn thể) chỉ đạo tổ chức pháp chế hoặc đơn vị được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ, ngành, đoàn thể mình lựa chọn cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại  khoản 2 Điều 35 của Luật phổ biến, giáo dục pháp luật trình thủ trưởng Bộ, ngành, đoàn thể xem xét, có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật Trung ương.

2. Cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) chỉ đạo tổ chức pháp chế hoặc đơn vị được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình lựa chọn cán bộ, công chức, viên chức và sỹ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật phổ biến, giáo dục pháp luật trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, có văn bản gửi Sở Tư pháp tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh.

3. Cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) lựa chọn cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật phổ biến, giáo dục pháp luật, có văn bản gửi Phòng Tư pháp tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật cấp huyện.

4. Thông tin về người được đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật ghi trong văn bản đề nghị phải có đầy đủ các nội dung sau:

a) Họ và tên;

b) Năm sinh;

c) Giới tính;

d) Chức vụ, chức danh (nếu có) và địa chỉ/Đơn vị công tác;

e) Thâm niên công tác trong lĩnh vực pháp luật/liên quan tới pháp luật;

f) Lĩnh vực đăng ký phổ biến, giáo dục pháp luật.”

Phương án 2:

Điều 3. Đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật

1. Tổ chức pháp chế hoặc đơn vị được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội (gọi chung là Bộ, ngành, đoàn thể) lựa chọn cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại  khoản 2 Điều 35 của Luật phổ biến, giáo dục pháp luật trình thủ trưởng Bộ, ngành, đoàn thể xem xét, có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật Trung ương.

2. Tổ chức pháp chế hoặc đơn vị được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật của cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh )lựa chọn cán bộ, công chức, viên chức và sỹ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật phổ biến, giáo dục pháp luật trình Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, có văn bản gửi Sở Tư pháp tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật cấp huyện.

3. Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) lựa chọn cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật phổ biến, giáo dục pháp luật, tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật cấp huyện.

4. Thông tin về người được đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật ghi trong văn bản đề nghị phải có đầy đủ các nội dung sau::

a) Họ và tên;

b)Năm sinh;

c) Giới tính;

d) Chức vụ, chức danh (nếu có) và địa chỉ/Đơn vị công tác;

e) Thâm niên công tác trong lĩnh vực pháp luật/liên quan tới pháp luật;

f) Lĩnh vực đăng ký phổ biến, giáo dục pháp luật.”

2. Bãi bỏ Điều 4 Hồ sơ đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật.

3. Sửa đổi khoản 1 Điều 5 như sau:

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản ghi đầy đủ thông tin theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư này, cơ quan có thẩm quyền quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật quy định tại khoản 3 Điều 35 của Luật phổ biến, giáo dục pháp luật xem xét, ra quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật.

4. Bổ sung Điều 6 như sau:

Điều 6. Các trường hợp miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật

Việc miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật được thực hiện khi báo cáo viên pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Tự nguyện xin thôi làm báo cáo viên pháp luật;

2. Không còn là cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân;

3. Không còn đủ tiêu chuẩn hoặc theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 35 của Luật phổ biến, giáo dục pháp luật;

4. Chuyển công tác từ cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp địa giới hành chính này sang cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp địa giới hành chính khác làm thay đổi thẩm quyền công nhận báo cáo viên pháp luật quy định tại khoản 3 Điều 35 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật;

5. Từ chối không thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật theo sự phân công của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp mà không có lý do chính đáng từ 03 lần trở lên;

6. Trong thời gian 01 năm kể từ thời điểm được công nhận báo cáo viên pháp luật hoặc được kiện toàn nhưng không tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật tại cơ quan, đơn vị, địa phương.

7. Thực hiện một trong các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 9 của Luật phổ biến, giáo dục pháp luật;

8. Bị Tòa án kết án bản án đã có hiệu lực pháp luật;

9. Bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

Điều 7. Đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện công nhận báo cáo viên pháp luật quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 3 Thông tư này có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật;

2. Thông tin về người được đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật ghi trong văn bản đề nghị phải có đầy đủ các nội dung sau

a) Họ và tên;

b) Số/ngày tháng năm của Quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật;

c) Căn cứ pháp lý miễn nhiệm.

3. Cơ quan, tổ chức lập danh sách đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật có trách nhiệm thông báo cho báo cáo viên pháp luật thuộc trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều 6 của Thông tư này về việc đề nghị miễn nhiệm.

4. Báo cáo viên pháp luật tự nguyện xin thôi làm báo cáo viên pháp luật có đơn xin thôi gửi tới cơ quan, tổ chức đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật để trình cơ quan có thẩm quyền ra Quyết định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật.”

6. Bãi bỏ Điều 8 Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật.

7. Sửa đổi khoản 1, khoản 3 Điều 9 như sau:

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản ghi đầy đủ thông tin quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này, cơ quan có thẩm quyền quyết định công nhận báo cáo viên pháp luật quy định tại khoản 3 Điều 35 của Luật phổ biến, giáo dục pháp luật xem xét, ra quyết định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật.

….

3. Trường hợp không đồng ý với việc miễn nhiệm, báo cáo viên pháp luật có quyền khiếu nại. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

8. Bổ sung Điều 10a như sau:

Điều 10a. Tạm dừng hoạt động của báo cáo viên pháp luật

Báo cáo viên pháp luật thuộc các trường hợp quy định tại khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều 6 của Thông tư này đang trong giai đoạn bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền, thì cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi báo cáo viên pháp luật công tác đề nghị cơ quan có thẩm quyền công nhận báo cáo viên pháp luật quy định tại khoản 3 Điều 35 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật ra thông báo tạm dừng hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của báo cáo viên pháp luật.

9. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

Điều 11. Đề nghị công nhận tuyên truyền viên pháp luật

1. Công chức Tư pháp – Hộ tịch chủ trì, phối hợp với Trưởng thôn, ấp, bản, phum, sóc, tổ dân phố; người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn xã, phường, thụ trấn thông báo công khai tiêu chuẩn tuyên truyền viên pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật phổ biến, giáo dục pháp luật; trình tự thủ tục công nhận tuyên truyền viên pháp luật theo quy định của Thông tư này tới cơ quan, đơn vị và người dân trên địa bàn;

2. Định kỳ tháng 9 hàng năm, công chức Tư pháp - Hộ tịch lập danh sách những người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật phổ biến, giáo dục pháp luật trên cơ sở tổng hợp danh sách của Trưởng thôn, ấp, bản, phum, sóc, tổ dân phố, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, công nhận tuyên truyền viên pháp luật.

10. Sửa đổi khoản 1 Điều 12 như sau:

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị công nhận tuyên truyền viên pháp luật của công chức Tư pháp – Hộ tịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định công nhận tuyên truyền viên pháp luật.

11. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:

Điều 13. Cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật

1. Việc cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật được thực hiện khi tuyên truyền viên pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 7, khoản 8, khoản 9 Điều 6 Thông tư này;

b) Không còn uy tín trong cộng đồng dân cư;

2. Công chức Tư pháp – Hộ tịch tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật và thông báo cho tuyên truyền viên pháp luật về việc cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật.

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:

Điều 14. Quyết định cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật

1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của công chức Tư pháp – Hộ tịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật.

2. Quyết định cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật được gửi cho công chức Tư pháp – Hộ tịch, tuyên truyền viên pháp luật và được công bố công khai theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Thông tư này.

3. Trường hợp không đồng ý với quyết định cho thôi, tuyên truyền viên  pháp luật có quyền khiếu nại. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

4. Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của tuyên truyền viên pháp luật chấm dứt, kể từ khi Quyết định cho thôi làm tuyên truyền viên pháp luật có hiệu lực thi hành.

13. Bổ sung Điều 14a như sau:

Điều 14a. Tạm dừng hoạt động của tuyên truyền viên pháp luật

Tuyên truyền viên pháp luật thuộc các trường hợp quy định tại điểm d, e, f khoản 1 Điều 13 Thông tư này đang trong giai đoạn bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền, công chức Tư pháp – Hộ tịch đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra thông báo tạm dừng hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của tuyên truyền viên pháp luật.

14. Sửa đổi khoản 5 Điều 15 như sau:

Điều 15. Biện pháp củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật

…………….

5. Thời gian thực hiện báo cáo quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 3 và khoản 4 Điều này được thực hiện theo quy định tại Thông tư của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp.

15. Bổ sung khoản 1 và sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 16 như sau:

Điều 16. Biện pháp quản lý, sử dụng đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị công nhận báo cáo viên pháp luật quy định tại Điều 3 của Thông tư này có các nhiệm vụ sau đây:

…………..

c) Cử báo cáo viên thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị có yêu cầu liên quan tới lĩnh vực do mình phụ trách;

………….

2. Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp – Hộ tịch giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp, Tổ chức pháp chế, đơn vị được giao phụ trách công tác pháp chế, phổ biến, giáo dục pháp luật giúp Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 của Thông tư này thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều này và có các nhiệm vụ sau:

…………

c) Định kỳ 06 tháng, hằng năm và đột xuất khi có yêu cầu Bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 của Thông tư này, báo cáo cơ quan Tư pháp cùng cấp về kết quả hoạt động của báo cáo viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý; Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp – Hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan Tư pháp cấp trên trực tiếp về kết quả hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thuộc phạm vi quản lý. Thời gian thực hiện báo cáo theo quy định tại Thông tư của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp.

16. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:

Phương án 1:

Điều 18. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp

……..

2. Báo cáo viên pháp luật đã được công nhận theo quy định của Thông tư số 18/2010/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2010 quy định về báo cáo viên pháp luật nếu còn đủ điều kiện, tiêu chuẩn và phù hợp với thẩm quyền công nhận theo quy định tại Điều 35 của Luật phổ biến, giáo dục pháp luật tiếp tục là báo cáo viên pháp luật, không phải làm thủ tục công nhận lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.

3. Trường hợp báo cáo viên pháp luật đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 35 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật nhưng không phù hợp về thẩm quyền công nhận báo cáo viên pháp theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Luật này thì thực hiện miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật. Trình tự thủ tục miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật theo quy định tại Thông tư này.

4. Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật của Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân theo trình tự thủ tục miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật quy định tại Thông tư này.

Trên cơ sở quy định của Luật phổ biến, giáo dục pháp luật và Thông tư này, đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng kiểm toán nhà nước hướng dẫn, quyết định công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật của Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước và thông báo cho Bộ Tư pháp đối với báo cáo viên pháp luật Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với báo cáo viên pháp luật tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với báo cáo viên pháp luật huyện về Quyết định công nhận, Quyết định miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật.

Phương án 2:

Điều 18. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp

……..

2. Báo cáo viên pháp luật đã được công nhận theo quy định của Thông tư số 18/2010/TT-BTP ngày 15 tháng 11 năm 2010 quy định về báo cáo viên pháp luật nếu còn đủ điều kiện, tiêu chuẩn và phù hợp với thẩm quyền công nhận theo quy định tại Điều 35 của Luật phổ biến, giáo dục pháp luật tiếp tục là báo cáo viên pháp luật, không phải làm thủ tục công nhận lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 3, 4 Điều này.

3. Trường hợp báo cáo viên pháp luật đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 35 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật nhưng không phù hợp về thẩm quyền công nhận báo cáo viên pháp theo quy định tại khoản 3 Điều 35 Luật này thì thực hiện miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật. Trình tự thủ tục miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật theo quy định tại Thông tư này.

3. Trên cơ sở quy định của Luật phổ biến, giáo dục pháp luật và Thông tư này, đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn, quyết định công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật của Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao và thông báo cho Bộ Tư pháp đối với báo cáo viên pháp luật Trung ương. Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện thuộc ngành Tòa án, Kiểm sát thực hiện quy định về trình tự thủ tục công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật tại Thông tư này.

Tổng Kiểm toán nhà nước hướng dẫn, quyết định công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật của Kiểm toán nhà nước và thông báo cho Bộ Tư pháp đối với báo cáo viên pháp luật được công nhận trong ngành.

2. Điều 2

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày     tháng      năm  2016.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết.

 


Nơi nhận:
Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Tổng kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực Trung ương;
- Tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo; Website Chính phủ;
-
Các Thứ trưởng (để biết);
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, PBGDPL.

BỘ TRƯỞNG




Hà Hùng Cường

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Dự thảo văn bản Khongso

Loại văn bảnThông tư
Số hiệuKhongso
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/11/2015
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhậtnăm ngoái
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Dự thảo văn bản Khongso

Lược đồ Thông tư sửa đổi Thông tư 21/2013/TT-BTP thủ tục công nhận miễn nhiệm báo cáo viên tuyên truyền viên


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông tư sửa đổi Thông tư 21/2013/TT-BTP thủ tục công nhận miễn nhiệm báo cáo viên tuyên truyền viên
                Loại văn bảnThông tư
                Số hiệuKhongso
                Cơ quan ban hànhBộ Tư pháp
                Người kýHà Hùng Cường
                Ngày ban hành16/11/2015
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhậtnăm ngoái

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Thông tư sửa đổi Thông tư 21/2013/TT-BTP thủ tục công nhận miễn nhiệm báo cáo viên tuyên truyền viên

                            Lịch sử hiệu lực Thông tư sửa đổi Thông tư 21/2013/TT-BTP thủ tục công nhận miễn nhiệm báo cáo viên tuyên truyền viên

                            • 16/11/2015

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực