Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN1457:1983

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1457:1983 về chè đen, chè xanh - bao gói, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản do Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành

Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1457:1983 về chè đen, chè xanh - bao gói, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản do Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành


TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 1457:1983

CHÈ ĐEN, CHÈ XANH BAO GÓI, GHI NHÃN, VẬN CHUYỂN VÀ BẢO QUẢN

1. TCVN 1457-83 được ban hành để thay thế TCVN 1457- 74.

Tiêu chuẩn này áp dụng cho chè đen, chè xanh đóng gói để xuất khẩu.

2. Tất cả các loại chè đen và xanh đều được đóng đầy, chặt trong thùng gỗ có kích thước 450 x 450 x 500mm và 400 x 400 x 500mm.

Khối lượng chè trong thùng tuỳ thuộc vào loại chè đen đóng.

3. Thùng đựng chè làm bằng gỗ dán, khung bằng gỗ litô. Mặt gỗ dán đóng thùng phải nhẵn, sạch, không để miếng vá gỗ ra phía ngoài, gỗ không bị mọt, không mốc, không mùi lạ. Gỗ dán phải đảm bảo độ dầy không dưới 3mm.

Độ ẩm của gỗ dán đóng thùng không quá 13%.

Chú thích:

Mảnh gỗ dán không phù hợp với kích cỡ quy định, không được đóng hụt hoặc thừa.

Gỗ litô dùng để đóng khung phải sạch, khô, cứng và chắc không mốc, không mọt, không mùi lạ.

5. Giấy dùng để lót thùng đựng chè phải đáp ứng những yêu cầu sau:

- Giấy sạch, không nhầu, không rách, không có mùi lạ.

- Giấy kim loại không nhầu, không rách.

6. Các góc cạnh của mỗi thùng chè đều phải có nẹp sắt tây, và dùng đinh đóng chặt, khoảng cách giữa các đinh không được quá 70mm, các góc thùng phải đóng 2 đinh ở 2 cạnh kề nhau để đảm bảo chắc chắn trong quá trình vận chuyển.

7. Trên hai mặt ngoài đối diện nhau của thùng đựng chè đều phải ghi nhãn.

Nhãn có nội dung như quy định trong điều 7.1 và 7.2.

7.1. Trên mặt thứ nhất ghi:

Tên và loại sản phẩm;

Khối lượng cả bì;

Khối lượng tịnh;

Ký mã hiệu;

Ngày tháng năm sản xuất.

7.2. Trên mặt thứ hai ghi:

Ký hiệu hoặc tên nhà máy sản xuất;

Tên nơi bán hàng;

Tên nơi nhận hàng.

8. Kho chè của nhà máy hay trạm trung chuyển phải cao ráo, sạch sẽ, chè không để lẫn với hàng hoá có mùi đặc trưng làm ảnh hưởng đến hương vị; trong kho phải xếp riêng từng loại chè; mặt thùng ghi tên, loại, ký hiệu của chè phải quay ra phía ngoài để dễ cho việc kiểm tra.

9. Những phương tiện vận chuyển chè phải sạch sẽ không có mùi hôi, thối, mùi lạ làm ảnh hưởng đến chất lượng chè.

Phương tiện vận chuyển phải đảm bảo che được mưa nắng, bốc dỡ chè phải nhẹ tay để giữ được hòm ở dạng khối hộp chữ nhật.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính TCVN TCVN1457:1983

Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam
Số hiệu TCVN1457:1983
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 01/11/1983
Ngày hiệu lực ...
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Công nghệ- Thực phẩm
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download TCVN TCVN1457:1983

Lược đồ Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1457:1983 về chè đen, chè xanh - bao gói, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản do Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1457:1983 về chè đen, chè xanh - bao gói, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản do Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam
Số hiệu TCVN1457:1983
Cơ quan ban hành Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước
Người ký ***
Ngày ban hành 01/11/1983
Ngày hiệu lực ...
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Công nghệ- Thực phẩm
Tình trạng hiệu lực Không xác định
Cập nhật 19 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1457:1983 về chè đen, chè xanh - bao gói, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản do Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành

Lịch sử hiệu lực Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1457:1983 về chè đen, chè xanh - bao gói, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản do Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành

  • 01/11/1983

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực