Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BKHCN

Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BKHCN năm 2015 hợp nhất Quyết định về phương pháp xác định tỷ lệ nội địa hóa đối với ôtô do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Nội dung toàn văn Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BKHCN 2015 hợp nhất Quyết định xác định tỷ lệ nội địa hóa đối với ôtô


BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/VBHN-BKHCN

Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ PH­ƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TỶ LỆ NỘI ĐỊA HÓA ĐỐI VỚI ÔTÔ

Quyết định số 28/2004/QĐ-BKHCN ngày 01 tháng 10 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về phương pháp xác định tỷ lệ nội địa hóa đối với ôtô, có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 03 năm 2005, được sửa đổi, bổ sung bởi:

1. Quyết định số 05/2005/QĐ-BKHCN ngày 11 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 28/2004/QĐ-BKHCN ngày 01/10/2004 về phương pháp xác định tỷ lệ nội địa hóa đối với ô tô, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 06 năm 2005;

2. Thông tư số 05/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 3 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Quyết định số 05/2005/QĐ-BKHCN ngày 11 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 28/2004/QĐ-BKHCN ngày 01 tháng 10 năm 2004 về phương pháp xác định tỷ lệ nội địa hóa đối với ô tô, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 4 năm 2012.

Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa năm 1999;

Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ, Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16/01/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Quyết định số 175/2002/QĐ-TTg ngày 03/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến l­ược phát triển ngành công nghiệp ôtô Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020;

Căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 82/TB-VPCP ngày 16/6/2003, Công văn số 4659/VPCP-KG ngày 24/9/2003, Thông báo số 63/TB -VPCP ngày 02/4/2004 và Công văn số 2943/ VPCP-KG ngày 11/6/2004 của Văn phòng Chính phủ;

Theo đề nghị của Tổng cục truởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo 1ường Chất lượng và Vụ trưởng Vụ Pháp chế[1],

Điều 1. Quyết định này quy định ph­ương pháp xác định tỷ lệ nội địa hóa đối với ôtô, số điểm cụ thể của các loại linh kiện và trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong việc xác định tỷ lệ nội địa hóa đối với ôtô.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Linh kiện được hiểu là các chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận để lắp ráp thành ôtô hoàn chỉnh.

2. Linh kiện nội địa hóa là linh kiện được sản xuất, chế tạo trong nước thay thế phần nhập khẩu.

3. Tỷ lệ nội địa hóa của ôtô là số điểm của linh kiện nội địa hóa so với tổng số điểm của ôtô hoàn chỉnh.

Điều 3. Tỷ lệ nội địa hóa được xác định đối với từng loại linh kiện cụ thể của ôtô được xác định theo điểm của loại linh kiện đó quy định tại các Phụ lục 1, 2, 3 và 4 ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 4. Tỷ lệ nội địa hóa được quy định cho các giai đoạn như sau:

1. Đối với ôtô phổ thông (t­ương ứng với ôtô khách, ôtô chở hàng quy định tại Tiêu chuẩn Việt Nam 7271:2003): đạt tỷ lệ nội địa hóa 40% vào năm 2005, 45% vào năm 2006, 50% vào năm 2007, 55% vào năm 2008 và đạt 60% vào năm 2010.

Đối với động cơ đạt tỷ lệ nội địa hóa 30% vào năm 2005, 50%vào năm 2006, 40% vào năm 2007, 45% vào năm 2008 và 50% vào năm 2010 và hộp số đạt 65% vào năm 2005, 70% vào năm 2006, 75% vào năm 2007, 80% vào năm 2008, 85% vào năm 2009 và 90% vào năm 2010.

2. Về các loại ôtô chuyên dùng (quy định tại Mục 3.3 của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7271:2008): đạt tỷ lệ nội địa hóa 40% vào năm 2005, 45% vào năm 2006, 50% vào năm 2007, 55% vào năm 2008 và đạt 60% vào năm 2010.

3. Về các loại ôtô cao cấp: các loại xe du lịch do các liên doanh sản xuất (tương ứng với ôtô con quy định tại Mục 3.1.1 của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7271: 2003) phải đạt tỷ lệ nội địa hóa 20 - 25% vào năm 2005, 30-35% vào năm 2007 và 40-45% vào năm 2010.

Xe buýt cao cấp đạt tỷ lệ nội địa hóa 20% vào năm 2005, 30% vào năm 2007 và 35 - 40% vào năm 2010.

Điều 5. Xác định tỷ lệ nội địa hóa

1. Doanh nghiệp tự kê khai, đăng ký tỷ lệ nội địa hóa theo các Phụ lục 1, 2, 3, và 4 ban hành kèm theo Quyết định này để Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét và cấp giấy xác nhận.

Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập Tổ công tác liên ngành để kiểm tra, xác định tỷ lệ nội địa hóa đối với linh kiện của ôtô.

2. Các linh kiện ôtô mua của các doanh nghiệp khác sản xuất trong nước cũng được tính tỷ lệ nội địa hóa như­ của doanh nghiệp tự sản xuất trong nước.

3. Các doanh nghiệp nhập khẩu bán thành phẩm các chi tiết, cụm chi tiết hoặc bộ phận để gia công một hoặc nhiều công đoạn được tính tỷ lệ nội địa hóa theo tỷ lệ giá trị gia tăng của chi tiết, cụm chi tiết hoặc bộ phận đó.

4.[2] Các linh kiện ô tô do doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu hoặc mua của các doanh nghiệp thương mại nhập khẩu thì không được tính là nội địa hóa.

a) Mức độ rời rạc của các linh kiện ôtô nhập khẩu được quy định như sau:

- Thân vỏ ô tô (đối với ôtô con (xe du lịch), ô tô khách cỡ nhỏ (xe minibus), ô tô khách (xe bus), ca bin (đối với ô tô tải): Rời tối thiểu thành 06 cụm chính, chưa sơn tĩnh điện, bao gồm: cụm nóc, cụm sàn, cụm sườn trái, cụm sườn phải, cụm trước, cụm sau và các mảng liên kết (nếu có).

- Khung ô tô: Đã liên kết với nhau và chưa sơn tĩnh điện. Đối với khung ô tô có chiều dài từ 3,7m trở lên, được phép sơn tĩnh điện trước khi nhập khẩu.

- Động cơ: Hoàn chỉnh và có thể lắp liền với bộ ly hợp và hộp số.

- Hệ thống truyền động: Đã hoặc chưa lắp cùng với hệ thống phanh.

- Hệ thống điện, đèn và tiện nghi: Hệ thống dây điện, bảng điện, đèn và tiện nghi của ô tô để rời khỏi thân vỏ, cabin ô tô.

- Thùng của ô tô tải: Sàn thùng xe, thành phải thùng xe, thành trái thùng xe, thành sau thùng xe và thành trước thùng của ô tô tải để rời chưa sơn và sàn thùng xe chưa được gắn với hệ thống khung phụ khi nhập khẩu.

b) Trường hợp mức độ rời rạc của linh kiện ô tô không đáp ứng quy định tại điểm a khoản này do công nghệ sản xuất ô tô và phụ tùng ô tô thay đổi hoặc do kết cấu ô tô và phụ tùng có tính mới, mức độ rời rạc của các linh kiện ô tô nhập khẩu phải được sự chấp thuận của Bộ Khoa học và Công nghệ.

c) Các Phụ lục 5, 6, 7, 8 ban hành kèm theo Quyết định này chỉ có tính chất minh họa, không dùng làm cơ sở để xác định mức độ rời rạc về mặt kết cấu của các linh kiện đối với ô tô các loại.

5. Doanh nghiệp có hành vi vi phạm hoặc gian lận trong việc kê khai tỷ lệ nội địa hóa sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 6[3]. Quyết định này thay thế Quyết định số 20/2003/QĐ-BKHCN ngày 31/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành "Quy định phân loại sản xuất, lắp ráp ôtô", và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 7. Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lư­ờng Chất lượng, Vụ trưởng Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định công nghệ, Vụ trưởng vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế kỹ thuật, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để báo cáo)
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Khoa học và Công nghệ (để đăng tải);
- Lưu: VT, TĐC, PC.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Việt Thanh

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 



[1] Quyết định số 05/2005/QĐ-BKHCN về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 28/2004/QĐ-BKHCN ngày 01/10/2004 về phương pháp xác định tỷ lệ nội địa hóa đối với ô tô có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa năm 1999;

Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16/01/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003

Căn cứ Quyết định số 175/2002/QĐ-TTg ngày 03/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020;

Căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 82/TB-VPCP ngày 16/6/2003, Công văn số 4659/VPCP-KG ngày 24/9/2003, Thông báo số 63/TB-VPCP ngày 02/4/2004 và Công văn số 2943/VPCP-KG ngày 11/6/2004 của Văn phòng Chính phủ;

Căn cứ Quyết định số 177/2004/QĐ-TTg ngày 05/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến 2020;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,”

Thông tư số 05/2012/TT-BKHCN về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Quyết định số 05/2005/QĐ-BKHCN ngày 11 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 28/2004/QĐ-BKHCN ngày 01 tháng 10 năm 2004 về phương pháp xác định tỷ lệ nội địa hóa đối với ô tô có căn cứ ban hành như sau:

“Căn cứ Nghị định số 28/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Quyết định số 175/2002/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 177/2004/QĐ-TTg ngày 05 tháng 10 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến 2020;

Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng;

Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Điều 1 Quyết định số 05/2005/QĐ-BKHCN ngày 11 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 28/2004/QĐ-BKHCN ngày 01 tháng 10 năm 2004 về phương pháp xác định tỷ lệ nội địa hóa đối với ô tô”

[2]  Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 1 của Quyết định số 05/2005/QĐ-BKHCN về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 28/2004/QĐ-BKHCN ngày 01/10/2004 về phương pháp xác định tỷ lệ nội địa hóa đối với ô tô, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 06 năm 2005.

Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 1 của Thông tư số 05/2012/TT-BKHCN về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Quyết định số 05/2005/QĐ-BKHCN ngày 11 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 28/2004/QĐ-BKHCN ngày 01 tháng 10 năm 2004 về phương pháp xác định tỷ lệ nội địa hóa đối với ô tô, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 4 năm 2012.

[3] Điều 2 và Điều 3 của Quyết định số 05/2005/QĐ-BKHCN về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 28/2004/QĐ-BKHCN ngày 01/10/2004 về phương pháp xác định tỷ lệ nội địa hóa đối với ô tô, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 06 năm 2005 quy định như sau:

“Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.

Điều 3. Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng, Vụ trưởng Vụ đánh giá, Thẩm định và Giám định công nghệ, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ các ngành kinh tế - kỹ thuật, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Văn phòng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 2 và Điều 3 của Thông tư số 05/2012/TT-BKHCN về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Quyết định số 05/2005/QĐ-BKHCN ngày 11 tháng 5 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 28/2004/QĐ-BKHCN ngày 01 tháng 10 năm 2004 về phương pháp xác định tỷ lệ nội địa hóa đối với ô tô, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 4 năm 2012 quy định như sau:

“Điều 2. Trách nhiệm tổ chức thực hiện

Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.”

“Điều 3. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 4 năm 2012.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Vụ trưởng Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định công nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Cục trưởng Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ, Chánh Văn phòng Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 14/VBHN-BKHCN

Loại văn bảnVăn bản hợp nhất
Số hiệu14/VBHN-BKHCN
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành27/02/2015
Ngày hiệu lực27/02/2015
Ngày công báo01/04/2015
Số công báoTừ số 395 đến số 396
Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 14/VBHN-BKHCN

Lược đồ Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BKHCN 2015 hợp nhất Quyết định xác định tỷ lệ nội địa hóa đối với ôtô


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BKHCN 2015 hợp nhất Quyết định xác định tỷ lệ nội địa hóa đối với ôtô
                Loại văn bảnVăn bản hợp nhất
                Số hiệu14/VBHN-BKHCN
                Cơ quan ban hànhBộ Khoa học và Công nghệ
                Người kýTrần Việt Thanh
                Ngày ban hành27/02/2015
                Ngày hiệu lực27/02/2015
                Ngày công báo01/04/2015
                Số công báoTừ số 395 đến số 396
                Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BKHCN 2015 hợp nhất Quyết định xác định tỷ lệ nội địa hóa đối với ôtô

                        Lịch sử hiệu lực Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BKHCN 2015 hợp nhất Quyết định xác định tỷ lệ nội địa hóa đối với ôtô

                        • 27/02/2015

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 01/04/2015

                          Văn bản được đăng công báo

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 27/02/2015

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực