Tiêu chuẩn ngành 10TCN332:1998

Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 332:1998 về phương pháp điều tra - Phát hiện tuyến trùng thân do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 332:1998 về phương pháp điều tra - Phát hiện tuyến trùng thân do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành


TIÊU CHUẨN NGÀNH

10 TCN 332:1998

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA

PHÁT HIỆN TUYẾN TRÙNG THÂN

Ditylenchus dipsaci (Kuhn) Filipjev

1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:

Tiêu chuẩn này được áp dụng trong việc điều tra tuyến trùng thân trong công tác Kiểm dịch thực vật ở các vùng có cây ngũ cốc, đậu đỗ, cỏ 3 lá, cỏ linh lăng, yến mạch, hắc mạch, hành, tỏi, tulip, củ cải đường, thuỷ tiên cũng như đất gieo trồng, các phương tiện chế biến, bảo quản, vận chuyển những cây, bộ phận của cây đó nhằm phát hiện loại tuyến trùng thân (Ditylenchus dipsaci (Kuhn) Filipjev) có hay không hiện diện và nếu có thì ở những vị trí nào, phân bố đến ranh giới nào trong vùng có đối tượng điều tra.

2. Phương pháp điều tra:

2.1. Điều tra trong kho và phương tiện vận tải:

Trong các phương tiện lưu chứa, chế biến, vận chuyển, cây và các bộ phận của cây nêu tại mục 1 trên đây được quan sát lấy mẫu theo quy định tại TCVN 4731 - 89 (Kiểm dịch thực vật - Phương pháp lấy mẫu). Trong quá trình điều tra phải chú ý các bộ phận cây nghi nhiễm tuyến trùng và rác rưởi, tàn dư thực vật trong các phương tiện đó (kể cả bao bì, đồ chèn lót).

2.2. Điều tra ở nơi gieo trồng:

Việc điều tra các cây nêu tại mục 1 trên đây ở các nơi gieo trồng được thực hiện theo những quy định sau đây:

2.2.1. Xác định diện điều tra:

Diện điều tra bao gồm các diện tích đất đai hoặc số lượng túi bầu, chậu vại, gieo trồng các cây nêu tại mục 1 trên đây bị nhiễm hoặc nghi bị nhiễm tuyến trùng thân. Mỗi đơn vị diện điều tra không lớn hơn 10 ha hoặc 5.000 túi bầu, 1.000 chậu vại, nếu lớn hơn thì chia ra làm nhiều đơn vị nhỏ để tiến hành điều tra.

2.2.2. Xác định điểm điều tra:

Mỗi điểm điều tra phải có diện tích ít nhất 1m2, và có ít nhất 1 cây, nằm trong diện điều tra. Nếu diện điều tra có diện tích từ £10 m2 thì toàn bộ diện tích đó là một điểm điều tra .Trường hợp cây trồng trong túi bầu hoặc chậu vại thì mỗi điểm điều tra gồm ít nhất là10 túi bầu hoặc 1 chậu vại và có ít nhất là 1 cây. Nếu có £ 100 túi bầu hay 10

chậu vại thì toàn bộ số túi bầu, chậu vại đó là một điểm điều tra.

Tuỳ theo diện điều tra lớn hay nhỏ mà số lượng điểm điều tra nhiều hay ít, tính theo phụ lục số 1 kèm theo tiêu chuẩn này.

Nếu có nhiều điểm điều tra thì các điểm đó phải được phân bố đều trên diện điều tra (theo đường chéo góc hoặc zích zắc hoặc hình bàn cờ). Một số điểm điều tra có thể được tập trung vào nơi có nhiều khả năng bị nhiễm loại tuyến trùng thân.

2.2.3. Tiến hành điều tra và thu thập mẫu vật:

2.2.3.1. Phải quan sát bao quát toàn bộ diện điều tra từ xa đến gần, từ rộng đến hẹp, chú ý những cây có biểu hiện khác thường. Tiếp đó phải quan sát toàn bộ điểm điều tra. Chú ý những cây có dấu hiệu nghi bị loại tuyến trùng này gây hại như: Còi cọc, thấp lùn, tàn lụi, dị hình, chết yểu, đẻ nhánh quá nhiều, thân bị sưng phồng, có đốt quá ngắn, cong queo, có nhánh, các chồi ngọn bị thui chột điểm sinh trưởng, những lá bị quăn, có u phồng mầu nhạt đặc trưng, những củ méo mó, teo tóp, khi cắt ngang có những vành mầu nâu, những mầm cây giống, cây con có mô phân sinh hoặc mô non dị dạng chưa nhú lên khỏi mặt đất.

2.2.3.2. Tại mỗi điểm điều tra, có từ 6 cây trở lên số lượng cây được quan sát, tìm tòi, thu thập mẫu vật nghi bị nhiễm tuyến trùng thân ở tất cả các bộ phận trên mặt đất phải chiếm ít nhất 40% tổng số cây trong điểm đó, trong số đó phải có ít nhất là 1 cây được đào, nhổ lên để quan sát, tìm tòi, thu nhập mẫu vật ở các bộ phận dưới mặt đất. Nếu tại 1 điểm điều tra có 5 cây trở xuống thì tất cả các cây này phải được xem xét mọi bộ phận trên mặt đất và ít nhất có một cây được đào lên để xem xét các bộ phận dưới mặt đất.

2.3. Phương pháp lưu giữ và bảo quản mẫu vật:

Những cây và bộ phận cây bị nhiễm hoặc nghi bị nhiễm tuyến trùng thân đã thu thập, ép khô hoặc ngâm trong dung dịch phải giữ được hình dạng và mầu sắc để làm tiêu bản. Một số cây và bộ phận cây đó phải được giữ nguyên trạng như khi thu thập để chuyển gửi đến nơi phân tích, giám định. Tiêu bản phải ghi nhãn rõ ràng sao cho không bị lẫn lộn. Một số tuyến trùng phải được làm thành tiêu bản lam-la-mel cố định để lưu giữ. Thời gian lưu giữ mẫu vật ít nhất là 3 năm.

2.4. Phương pháp phân tích, giám định:

Tuyến trùng được tách khỏi mẫu vật bị nhiễm bằng phương pháp Rây Tĩnh hoặc Rây Cobb. Sau đó chúng được đưa lên lam kính, hơ nóng cho chết rồi dùng kính lúp hoặc kính hiển vi soi nổi để quan sát, đo, đếm, ghi chép, đối chiếu với mẫu chuẩn hoặc tài liệu chuyên môn theo những đặc điểm nêu tại phụ lục số 2 kèm theo tiêu chuẩn này. Việc định loại tuyến trùng này chủ yếu theo phương pháp so sánh hình thái. Nếu có điều kiện thì áp dụng phương pháp phân tích gen.

2.5. Dụng cụ điều tra:

a) Kính lúp cầm tay có độ phóng đại 5 lần - 10 lần và kính hiển vi soi nổi có độ phóng đại 10-20 lần. Kính hiển vi quang học với độ phóng đại tới 1.000 lần.

b) Dao, kéo, mũi mác, panh, kim, ống hút. Rây lọc tuyến trùng, ly tâm quay tay, ly tâm điện cỡ nhỏ.

c) Tấm vải nhựa 1,0 x 1,5m, túi polietilen.

d) Bình thuỷ tinh, phễu, giấy thấm, ống tuýp, đĩa betri, chai lọ, kính lõm, lam kính, lamel và các máy móc, dụng cụ cần thiết khác.

e) đ) Xẻng, bay để lấy mẫu đất.

f) Bút, giấy các loại và keo dán.

g) Máy móc, dụng cụ ghi hình (nếu có).

3. Ghi chép và báo cáo kết quả điều tra:

3.1. Các chỉ tiêu điều tra từng loại đối tượng đều phải được ghi chép vào sổ điều tra theo thứ tự như sau:

1. Nơi thu thập mẫu.

2. Số lượng điều tra... . .

3. Diện tích diện điều tra.

4. Số lượng và sơ đồ phân bố điểm điều tra.

5. Số lượng mẫu vật và tiêu bản đã thu thập.

6. Số lượng tiêu bản, mẫu vật đã lưu giữ hoặc chuyển gửi đến nơi phân tích, giám định.

7. Ngày tháng thu thập.

8. Kết quả giám định.

9. Ngày, tháng chuyển gửi.

10. Người, cơ quan giám định.

3.2. Kết quả điều tra được tổng hợp và ghi nhận theo phụ lục 2 của TCVN 4731 - 89 và biên bản mẫu 5 (khoản 5 của Điều 3) tại Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 191/ NN - BVTV/ QĐ, ngày 31/3/1994 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn).

3.3. Việc báo cáo, công bố kết quả điều tra phải được thực hiện theo đúng quy định của khoản 2a, Điều 14; Điều 15 ; Điều 16 của Pháp lệnh Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật hiện hành; Khoản 2, Điều 13 của Điều lệ Kiểm dịch thực vật hiện hành.

 

PHỤ LỤC 1

BẢNG TÍNH SỐ LƯỢNG ĐIỂM ĐIỀU TRA

Diện tích, số lượng của diện điều tra

(DT= Diện tích, T= Số lượng túi bầu, chậu vại)

Số lượng điểm điều tra ít nhất

£ 10

Điều tra toàn bộ

> 100

1 - 5

< 1000="">

Chỉ lấy số đơn vị (chẵn) (*)

> 1000 (**)

 

> 1ha (**)

 

 

(*)1) DT và T là: Diện tích diện điều tra tính theo m2 hoặc ha và theo số lượng túi bầu hoặc chậu vại.

2) Chỉ lấy đơn vị chẵn, ví dụ: Diện điều tra là hơn 100m2 (như 101 m2 ... 149 m2) nhưng chưa đến 150 m2 thì số lượng điểm điều tra cũng chỉ là 5 vì số diện tích lớn hơn đó (l01 - 100 hoặc 149 - 100) không chia chẵn cho 50, như:

thì là chưa đủ chẵn 1.

Nhưng nếu diện tích diện điều tra bằng 150 m2 thì tổng số điểm điều tra sẽ là:

Đối với số lượng túi bầu, chậu vại cũng vậy.

(**). Nếu lớn hơn 10 ha thì khoanh thành những diện tích bằng hoặc nhỏ hơn 10 ha và tính số lượng điểm điều tra theo bảng trên đây. Nếu hơn 5.000 túi bầu và 1.000 chậu vại thì cũng làm như vậy.

 

PHỤ LỤC 2

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA TUYẾN TRÙNG THÂN

(Ditylenchus dipsaci(Kuhn) Filpjev)

Họ: Anguinidae

Bộ: Tylenchida

1. Truyền trùng cái trưởng thành có chiều dài (L) = 1,0 - 1,3 mm.

- Tỷ lệ chiều dài của thân so với chiều rộng của thân (a) = 36 - 40.

- Tỷ lệ chiều dài của thân so với chiều dài của thực quản (b) = 6,5 - 7,1.

- Tỷ lệ chiều dài của thân so với chiều dài của đuôi (c) = 14 - 18 .

 Cơ thể hầu như duỗi thẳng khi giết bằng nhiệt, vỏ cutin phân đốt ngang, chiều rộng đốt khoảng 1,0 Micromet, các dải cạnh bên có 4 khía rãnh chiếm 1/6 - 1/8 chiều rộng. Vùng môi thấp, không phân đốt, tương đối bằng (dẹt) và phân biệt với phần thân. Phần đầu tương đối phát triển, kim hút dài khoảng 10 - 12 micromet, có núm gốc rõ ràng, phần trước của thực quản hình trụ, hơi hẹp lại ở phần tiếp giáp với diều giữa hình oval. Phần eo thắt của thực quản hẹp, bao quanh bởi các vòng thần kinh. Phần sau của thực quản loe rộng dạng diều, hơi bao phủ hoặc gối lên phần đầu của ruột, có van ở chỗ tiếp nối thực quản - ruột - lỗ bài tiết đối diện với diều sau thực quản. Đuôi hình chóp, dài gấp 4 - 5 lần chiều rộng cơ thể tại hậu môn, tận cùng đuôi nhọn. âm hộ phân biệt rõ ràng, buồng trứng trước kéo dài, đôi khi đến tận thực quản, noãn bào thường xếp thành dãy đơn lẻ, đôi khi dãy đôi. Túi sau âm hộ dài khoảng 1/2 chiều dài từ âm hộ đến hậu môn.

2. Tuyến trùng đực trưởng thành có kích thước như sau: L = 1,0 - 1,3mm; a = 37 - 41; b = 6,5 - 7,3; c = 12 - 15.

(Riêng ở trên cây đậu Vicia faba L. tuyến trùng này có một dạng sinh học có kích thước gần gấp đôi các kích thước nêu trên.)

Phần trước của thân giống như tuyến trùng cái, khi bị giết vì nhiệt thân của chúng cũng hầu như duỗi thẳng. Đuôi giống như đuôi tuyến trùng cái, có mút đuôi nhọn, cánh đuôi bắt đầu từ chỗ đối diện gốc gai giao cấu kéo dài đến 3/4 chiều dài đuôi, gai giao cấu cong về phía bụng và phình rộng phía trước. Gai đệm ngắn, đơn giản.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính TCVN 10TCN332:1998

Loại văn bảnTiêu chuẩn ngành
Số hiệu10TCN332:1998
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/04/1998
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcNông nghiệp
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download TCVN 10TCN332:1998

Lược đồ Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 332:1998 về phương pháp điều tra - Phát hiện tuyến trùng thân do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 332:1998 về phương pháp điều tra - Phát hiện tuyến trùng thân do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
                Loại văn bảnTiêu chuẩn ngành
                Số hiệu10TCN332:1998
                Cơ quan ban hànhBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
                Người ký***
                Ngày ban hành14/04/1998
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcNông nghiệp
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 332:1998 về phương pháp điều tra - Phát hiện tuyến trùng thân do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

                      Lịch sử hiệu lực Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 332:1998 về phương pháp điều tra - Phát hiện tuyến trùng thân do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

                      • 14/04/1998

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực