Chỉ thị 01/2009/CT-UBND

Chỉ thị 01/2009/CT-UBND về chấn chỉnh và tăng cường quản lý công tác đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành

Chỉ thị 01/2009/CT-UBND chấn chỉnh tăng cường quản lý công tác đầu tư xây dựng địa bàn Bình Dương đã được thay thế bởi Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ văn bản lĩnh vực Kế hoạch đầu tư Bình Dương và được áp dụng kể từ ngày 04/10/2013.

Nội dung toàn văn Chỉ thị 01/2009/CT-UBND chấn chỉnh tăng cường quản lý công tác đầu tư xây dựng địa bàn Bình Dương


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 01/2009/CT-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 20 tháng 01 năm 2009

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC CHẤN CHỈNH VÀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG.

Thực hiện quy định của Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn của các Bộ, Ngành có liên quan về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng, các Sở ban ngành, các chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan của tỉnh đã quán triệt và thực hiện đúng theo các quy định ban hành nhằm quản lý và đầu tư có hiệu quả các dự án.

Để tiếp tục chấn chỉnh và tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ thị cho các Sở ban ngành, Đoàn thể, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan thực hiện những yêu cầu sau:

1. Phân cấp trong đầu tư xây dựng

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư các dự án theo phân cấp của Chính phủ.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện được quyết định đầu tư các dự án thuộc ngân sách địa phương (kể cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên) có mức vốn đầu tư không lớn hơn 05 tỷ đồng sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã được quyết định đầu tư các dự án thuộc ngân sách địa phương (kể cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên) có mức vốn đầu tư không lớn hơn 03 tỷ đồng sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp.

2. Chuẩn bị đầu tư

Việc đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an toàn xã hội và an toàn môi trường, phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và các pháp luật khác có liên quan. Trường hợp chưa có quy hoạch, chủ đầu tư phải lấy ý kiến của Sở quản lý chuyên ngành, của ngành có liên quan để báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét. Đối với công trình đầu tư theo nhiều giai đoạn phải đảm bảo sử dụng tối đa các phần đã đầu tư trước đó.

Quy mô đầu tư phải phù hợp với quy phạm kỹ thuật của ngành, lĩnh vực đầu tư. Các Sở quản lý chuyên ngành có trách nhiệm trả lời cụ thể bằng văn bản cho các chủ đầu tư về các kiến nghị, góp ý có liên quan đến chuyên môn do Sở phụ trách.

Đối với dự án có thanh lý công trình hiện hữu, chủ đầu tư phải có báo cáo rõ ngay từ lúc xin chủ trương đầu tư (kèm biên bản đánh giá hiện trạng của chủ đầu tư và các ngành có liên quan). Đơn vị đầu mối thẩm định dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình chịu trách nhiệm kiểm tra trước khi trình người quyết định đầu tư phê duyệt.

3. Lựa chọn các tư vấn xây dựng công trình

Các tổ chức, cá nhân khi tham gia tư vấn xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án, cấp công trình theo quy định của Nhà nước.

Đối với gói thầu tư vấn được phép chỉ định thầu, chủ đầu tư tổ chức lựa chọn để quyết định chỉ định thầu tư vấn và chịu trách nhiệm về những thiệt hại do việc lựa chọn tư vấn không đủ điều kiện năng lực theo quy định.

Đối với gói thầu tư vấn phải tổ chức đấu thầu, chủ đầu tư lập kế hoạch đấu thầu để trình thẩm định và phê duyệt.

Dự toán chuẩn bị đầu tư là cơ sở để thực hiện lựa chọn tư vấn. Vốn chuẩn bị đầu tư phải được lập và phê duyệt trước khi thực hiện lựa chọn tư vấn.

4. Khảo sát - thiết kế

Thực hiện đúng chỉ đạo của Bộ Xây dựng tại Chỉ thị số 12/2006/CT-BXD ngày 11/9/2006 của Bộ Xây dựng về việc tăng cường chất lượng và hiệu quả của công tác khảo sát xây dựng.

Chủ đầu tư chỉ đạo tư vấn thiết kế chú trọng đặc biệt công tác khảo sát xây dựng công trình và thực hiện đúng nhiệm vụ giám sát tác giả. Công tác nghiệm thu hồ sơ khảo sát thiết kế không chỉ thực hiện trên hồ sơ hoàn thành mà phải được kết hợp kiểm tra, nghiệm thu chi tiết trên hiện trường để đảm bảo tính chính xác và khả thi của hồ sơ.

Công tác thiết kế đảm bảo đúng quy trình - quy phạm của ngành, thực hiện đúng nhiệm vụ thiết kế, bảo đảm tiến độ và chất lượng; đồng thời phát hiện và thông báo kịp thời cho chủ đầu tư xây dựng công trình về việc thi công sai với thiết kế được duyệt của nhà thầu thi công xây dựng công trình và kiến nghị biện pháp xử lý.

Đối với các công việc phát sinh, điều chỉnh thiết kế do lỗi của tư vấn gây ra, tư vấn có trách nhiệm lập hồ sơ phát sinh điều chỉnh và không được tính thêm bất kỳ chi phí nào thuộc công tác tư vấn thiết kế. Đối với các hoạt động tư vấn khác cũng áp dụng tương tự.

5. Giải phóng mặt bằng

Sau khi dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật được phê duyệt, chủ đầu tư phải tổ chức thực hiện ngay công tác giải phóng mặt bằng; phối hợp tốt với chính quyền địa phương các cấp để đẩy nhanh tiến độ giải tỏa.

Khi dự án đã thực hiện xong công tác giải phóng mặt bằng tối thiểu được 70% thì chủ đầu tư mới được phép triển khai mời thầu để đấu thầu thi công. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về các bước triển khai dự án theo đúng chỉ đạo này. Trường hợp khác phải có ý kiến chấp thuận của người quyết định đầu tư.

6. Thẩm định, thẩm tra hồ sơ đầu tư xây dựng

Hồ sơ do Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định phê duyệt: Sở Kế họach và Đầu tư là đầu mối thẩm định dự án đầu tư xây dựng. Các Sở Quản lý chuyên ngành (Xây dựng, Giao thông Vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin Truyền thông,…) là đầu mối thẩm định hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật; trường hợp công trình chưa xác định rõ đơn vị đầu mối thì Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thẩm định.

Hồ sơ do Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã ra quyết định phê duyệt: căn cứ vào năng lực quản lý của các phòng chức năng trực thuộc, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã phân giao nhiệm vụ cho các phòng chức năng tổ chức thẩm định, thẩm tra trước khi phê duyệt.

Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công do chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, thẩm tra và ra quyết định phê duyệt.

Việc tổ chức thẩm định, thẩm tra đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ ngành liên quan. Thời gian thẩm định, thẩm tra không kéo dài quá thời gian quy định.

Các báo cáo thẩm định, thẩm tra được lập theo đúng mẫu. Kết luận của báo cáo rõ ràng, cụ thể (đủ điều kiện để trình phê duyệt).

Dự thảo quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật do đơn vị đầu mối thẩm định dự án, đầu mối thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật dự thảo và chịu trách nhiệm về nội dung.

7. Đấu thầu và chỉ định thầu thi công

Thực hiện theo đúng Luật Đấu thầu, Nghị định số 58/2008/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định của Nhà nước về đấu thầu.

Việc thông báo mời thầu đúng theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Chủ đầu tư thông báo mời thầu trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.

Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu tới trước thời điểm đóng thầu cho các nhà thầu theo Quy chế đấu thầu.

Trường hợp chỉ định thầu thi công xây lắp: giá gói thầu đảm bảo theo quy định được phép chỉ định thầu. Chủ đầu tư tổ chức lựa chọn, ra quyết định phê duyệt nhà thầu đủ điều kiện năng lực và ưu tiên chọn nhà thầu có tiết kiệm nhiều nhất cho Ngân sách Nhà nước.

8. Tổ chức thi công xây dựng và nghiệm thu

Thực hiện nghiêm Quyết định số 69/2008/QĐ-UBND ngày 16/12/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.

Chủ đầu tư và các tư vấn quản lý dự án cần chấn chỉnh và tăng cường công tác giám sát trong thi công xây dựng dự án, chú trọng công tác tuyển chọn tư vấn giám sát thi công có chất lượng và kinh nghiệm.

Việc tổ chức nghiệm thu công trình phải đúng khối lượng, chất lượng theo thiết kế được duyệt và các tiêu chuẩn của ngành. Kiên quyết chống tình trạng quan liêu, không theo dõi sát công trình thi công xây dựng; nghiêm cấm tuyệt đối nghiệm thu khống khối lượng, gian lận trong thanh toán.

Đối với các công trình xây dựng công cộng tập trung đông người như: nhà hát, rạp chiếu bóng, trường học, sân vận động, nhà thi đấu, siêu thị, nhà làm việc và khách sạn nhiều tầng, các công trình hóa chất và hóa dầu, công trình kho chứa dầu khí, các công trình đê dập, cầu lớn,… Chủ đầu tư phải tổ chức thực hiện công tác kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng, nhằm đảm bảo an toàn trước khi đưa công trình vào khai thác sử dụng đúng theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ và Thông tư số 16/2008/TT-BXD ngày 11/9/2008 của Bộ Xây dựng.

Các Sở quản lý chuyên ngành thực hiện công tác kiểm tra chất lượng công trình xây dựng của ngành; có báo cáo kết quả kiểm tra, nhất là các sai phạm trong thực hiện đầu tư xây dựng, định kỳ hàng quý gửi báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh khi công trình thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh xảy ra sự cố làm nguy hại đến tính mạng của người dân (đặc biệt lưu ý đến các công trình cầu, đường giao thông, nhà cao tầng).

9. Quản lý tiến độ trong thực hiện đầu tư xây dựng

Hầu hết các công trình đều chậm tiến độ. Nguyên nhân có nhiều như năng lực của tư vấn và Ban quản lý dự án, tư vấn quá tải, giải phóng mặt bằng chậm, thẩm tra - thẩm định chậm, phát sinh - điều chỉnh dự án, đơn vị thi công thiếu vốn, bố trí cán bộ quản lý – cán bộ kỹ thuật không đúng với yêu cầu công việc, thiếu đôn đốc kiểm tra của các chủ đầu tư, các Sở quản lý chuyên ngành,….

Yêu cầu các hợp đồng trong hoạt động xây dựng phải xác định rõ thời gian khởi công và hoàn thành công việc theo hợp đồng. Trường hợp vượt quá thời hạn quy định trong hợp đồng, phải quy rõ trách nhiệm và có mức xử phạt theo quy định.

Trường hợp trễ hạn hợp đồng mà không có ý kiến xử lý của cấp thẩm quyền, yêu cầu chủ đầu tư, tư vấn giám sát và đơn vị thi công xác định khối lượng, giá trị trễ hạn hợp đồng, đề xuất mức phạt để đơn vị quyết toán tham mưu cho Uỷ ban nhân dân các cấp xử phạt theo quy định.

10. Điều chỉnh, phát sinh trong đầu tư xây dựng

Trường hợp có điều chỉnh, phát sinh trong đầu tư xây dựng, đơn vị trình phải giải trình rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức – cá nhân có liên quan và tổ chức thực hiện theo quy định.

Phát sinh khối lượng nằm trong thiết kế được duyệt thuộc thẩm quyền quyết định của chủ đầu tư. Cụ thể như phát sinh chiều dài móng cọc, thay đổi kích thước móng, bổ sung và thay đổi các bộ phận kết cấu để đảm bảo chất lượng công trình, thay đổi chủng loại gạch ốp tường, gạch lát nền,…của các công trình dân dụng – công nghiệp và cấp thoát nước; Phát sinh chiều dài móng cọc, thay đổi tường chắn,…của các công trình giao thông; Thay đổi vị trí trồng trụ, hình thức trụ, móng trụ, bộ chằng néo, tiếp đất,…của các công trình đường dây tải điện và trạm biến áp;….mà không làm thay đổi thiết kế cơ sở, quy mô, mục tiêu đầu tư hoặc không làm vượt tổng mức đầu tư. Nội dung cụ thể do Sở Quản lý chuyên ngành xem xét, hướng dẫn thực hiện.

Phát sinh khối lượng nằm ngoài thiết kế được duyệt thuộc thẩm quyền quyết định của người quyết định đầu tư; Cụ thể về tổ chức thực hiện khi có điều chỉnh, phát sinh thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh như sau:

- Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tiếp nhận các kiến nghị của chủ đầu tư về điều chỉnh dự án, có trách nhiệm tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý các kiến nghị theo thẩm quyền.

- Các Sở Quản lý chuyên ngành là đầu mối tiếp nhận các kiến nghị của chủ đầu tư về điều chỉnh, phát sinh khối lượng trong thực hiện đầu tư xây dựng, có trách nhiệm tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý các kiến nghị theo thẩm quyền.

- Trường hợp các hạng mục điều chỉnh, phát sinh cần thi công ngay để không ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện chung của dự án thì phải báo cáo rõ người có thẩm quyền quyết định để chấp thuận trước khi thực hiện.

Nếu việc điều chỉnh, phát sinh làm vượt tổng mức đầu tư thì dự toán điều chỉnh chỉ được chủ đầu tư phê duyệt sau khi có quyết định phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư.

Các tổ chức, cá nhân tự ý thực hiện khối lượng điều chỉnh phát sinh khi chưa có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cấp thẩm quyền phải bị xử lý trách nhiệm và ngân sách Nhà nước không thanh toán cho các khối lượng này.

11. Công tác bảo hành công trình

Chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng công trình tổ chức thực hiện công tác bảo trì công trình theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ và Thông tư số 08/2006/TT-BXD ngày 24/11/2006 của Bộ Xây dựng.

Sở Xây dựng và các Sở Quản lý chuyên ngành có trách nhiệm hướng dẫn quản lý công tác bảo trì các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.

12. Thanh quyết toán công trình và kết thúc dự án

Sau các đợt nghiệm thu khối lượng, chủ đầu tư thực hiện ngay thủ tục để được thanh toán vốn, tránh dồn vào cuối năm.

Khi dự án đủ điều kiện quyết toán, chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán theo quy định của Bộ Tài chính.

Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành để trình người có thẩm quyền phê duyệt chậm nhất là 9 tháng đối với các dự án nhóm B và 6 tháng đối với các dự án nhóm C kể từ khi công trình hoàn thành, đưa vào khai thác, sử dụng.

Báo cáo trình phê duyệt quyết toán của ngành Tài chính nêu rõ thời gian thực hiện quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành của các đơn vị có liên quan; đồng thời có kiến nghị xử phạt đối với các đơn vị thực hiện không đúng thời gian quy định.

Các vấn đề phát sinh ngoài nội dung của hồ sơ chưa được cấp thẩm quyến chấp thuận sẽ không thực hiện việc thanh quyết toán.

13. Phối kết hợp trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật

Chủ đầu tư tổ chức tốt việc đầu tư đồng bộ và phối hợp thi công của các cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Nếu có ngành, đơn vị không phối hợp hoặc cố tình kéo dài thời gian làm ảnh hưởng đến tiến độ chung, chủ đầu tư báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để kịp thời giải quyết.

Đối với các dự án có di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật được đầu tư từ nguồn vốn của các đơn vị có kinh doanh như điện, cấp thoát nước, bưu điện,.... Chủ đầu tư phải xem xét kỹ và trình đúng nguồn vốn di dời (vốn ngân sách hay vốn đơn vị chủ quản). Đơn vị đầu mối thẩm định dự án, thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật chịu trách nhiệm kiểm tra trước khi trình phê duyệt. Các đơn vị quản lý khai thác công trình chịu trách nhiệm về văn bản cam kết của các đơn vị xin phép đầu tư các cơ sở hạ tầng này.

14. Tổ chức khởi công, khánh thành công trình xây dựng

Thực hiện nghiêm Quyết định số 226/2006/QĐ-TTg ngày 10/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định tổ chức lễ động thổ, khởi công và lễ khánh thành công trình xây dựng.

Người cho phép tổ chức các buổi lễ là người có thẩm quyền quyết định đầu tư.

Lễ động thổ, khởi công công trình chỉ được tiến hành khi đã có đủ các điều kiện khởi công theo quy định tại Điều 72 của Luật Xây dựng và quy định tại khoản 4 Điều 40 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

Lễ khánh thành công trình xây dựng chỉ được thực hiện khi đã hoàn tất công tác nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng theo quy định tại Điều 26 của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng.

15. Dân chủ ở cơ sở trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng

Thực hiện giám sát cộng đồng đối với các dự án đầu tư xây dựng theo nội dung được quy định tại Điều 74 Luật Xây dựng. Tổ chức và tạo điều kiện cho Thanh tra nhân dân và các đoàn thể quần chúng của đơn vị tham gia công tác kiểm tra, giám sát dự án.

Tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị số 04/2002/CT-CT ngày 15/3/2002 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về dân chủ ở cơ sở trong công tác quản lý đầu tư và xây dựng.

16. Tổ chức thực hiện

Chỉ thị này được phổ biến rộng rãi đến các Sở ban ngành, Đoàn thể, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, các chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án, các nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm triển khai đến Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn để thực hiện tốt công tác quản lý đầu tư và xây dựng.

Các vướng mắc liên quan đến thủ tục lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình: các đơn vị gửi kiến nghị về Sở Xây dựng để được hướng dẫn thực hiện; trường hợp vượt thẩm quyền của Sở Xây dựng thì báo cáo đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết hoặc báo cáo xin ý kiến của Trung ương.

Các vướng mắc liên quan đến thủ tục về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, lựa chọn nhà thầu xây dựng công trình: các đơn vị gửi kiến nghị về Sở Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn thực hiện; trường hợp vượt thẩm quyền của Sở Kế hoạch và Đầu tư thì báo cáo đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết hoặc báo cáo xin ý kiến của Trung ương.

Khi các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu của Chính phủ và các Bộ, Ngành được ban hành mà có khoản mục nào của Chỉ thị này không phù hợp, giao Sở Xây dựng - Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung kịp thời.

Bãi bỏ các Chỉ thị số 04/2006/CT-UBND ngày 27/02/2006 và Chỉ thị số 27/2007/CT-UBND ngày 21/8/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc chấn chỉnh và tăng cường quản lý công tác đầu tư xây dựng cơ bản.

Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Sơn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 01/2009/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu01/2009/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành20/01/2009
Ngày hiệu lực30/01/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư, Xây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 04/10/2013
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 01/2009/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 01/2009/CT-UBND chấn chỉnh tăng cường quản lý công tác đầu tư xây dựng địa bàn Bình Dương


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản hiện thời

              Chỉ thị 01/2009/CT-UBND chấn chỉnh tăng cường quản lý công tác đầu tư xây dựng địa bàn Bình Dương
              Loại văn bảnChỉ thị
              Số hiệu01/2009/CT-UBND
              Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Dương
              Người kýNguyễn Hoàng Sơn
              Ngày ban hành20/01/2009
              Ngày hiệu lực30/01/2009
              Ngày công báo...
              Số công báo
              Lĩnh vựcĐầu tư, Xây dựng - Đô thị
              Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 04/10/2013
              Cập nhật7 năm trước

              Văn bản được căn cứ

                Văn bản hợp nhất

                  Văn bản gốc Chỉ thị 01/2009/CT-UBND chấn chỉnh tăng cường quản lý công tác đầu tư xây dựng địa bàn Bình Dương

                  Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 01/2009/CT-UBND chấn chỉnh tăng cường quản lý công tác đầu tư xây dựng địa bàn Bình Dương