Chỉ thị 01/CT-UB

Chỉ thị 01/CT-UB về việc thực hiện biện pháp triệt để tiết kiệm điện trong mùa khô năm 1992 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Chỉ thị 01/CT-UB thực hiện biện pháp triệt để tiết kiệm điện mùa khô năm 1992 đã được thay thế bởi Quyết định 49/2009/QĐ-UBND công bố văn bản hết hiệu lực thi hành và được áp dụng kể từ ngày 07/07/2009.

Nội dung toàn văn Chỉ thị 01/CT-UB thực hiện biện pháp triệt để tiết kiệm điện mùa khô năm 1992


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 01/CT-UB

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 01 năm 1992

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC THỰC HIỆN BIỆN PHÁP TRIỆT ĐỂ TIẾT KIỆM ĐIỆN TRONG MÙA KHÔ NĂM 1992.

Tình hình nguồn điện trong tháng 12 năm 1991 và các tháng mùa khô năm 1992 gặp nhiều khó khăn do tình hình thủy văn không thuận lợi, mùa mưa năm 1991 chấm dứt sớm, lượng nước tích vào các hồ không đạt yêu cầu kế hoạch ; do đó mất cân đối nghiêm trọng giữa nguồn điện năng và nhu cầu sử dụng điện trong mùa khô năm 1992.

Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh chỉ thị cho Sở Điện lực thành phố Hồ Chí Minh, các Sở, Ban, Ngành thành phố, các cơ quan hành chánh sự nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ, Ủy ban nhân dân các cấp và nhân dân trên địa bàn thành phố cần tiếp tục và nghiêm chỉnh thực hiện Chỉ thị số 51/CT-UB ngày 6/12/1990 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc đẩy mạnh tiết kiệm điện trong mùa khô.

Để thực hiện có hiệu quả mục đích đã nêu tại Chỉ thị số 51/CT-UB Ủy ban nhân dânthành phố yêu cầu thực hiện một số biện pháp như sau:

I. ĐỐI VỚI KHU VỰC DÙNG ĐIỆN CHO SINH HOẠT VÀ DỊCH VỤ:

1- Hộ cơ quan nhà nước, cơ quan hành chánh sự nghiệp các cấp, các cơ quan quân sự, an ninh ; nhứt là khâu văn phòng ; các hộ gia đình nhân dân ; các hộ cán bộ, công nhân, viên chức và các hộ tập thể phải tiết giảm 20% so với định mức điện cho phép đã được ký kết trong hợp đồng với ngành điện. Không được đun nấu bằng điện trong cơ quan.

2- Các cửa hàng, tiệm ăn uống, buôn bán, dịch vụ sử dụng một phần vỉa hè phải hết sức tiết kiệm điện ; chỉ được phép sử dụng 1 bóng 40 watt cho 10 mét vuông.

3- Các nhà hàng, khách sạn, cơ sở dịch vụ thương nghiệp thuộc các thành phần kinh tế phải tiết giảm 30% so với định mức điện cho phép đã được ký kết trong hợp đồng với ngành điện. Không được sử dụng điện để phô trương, quảng cáo.

4- Trong tình hình khó khăn về nguồn điện hiện nay, cho phép ngành điện lực tạm niêm phong để ngưng việc sử dụng máy điều hòa nhiệt độ, máy lạnh trên địa bàn thành phố, trừ các trường hợp sau:

- Đối với các nhà hàng, khách sạn phục vụ khách quốc tế thuộc Công ty Du lịch thành phố và những đơn vị được phép kinh doanh đối ngoại nhưng phải tiết giảm 30% máy điều hòa nhiệt độ, máy lạnh đang vận hành. Có trách nhiệm đăng ký cụ thể với Sở Điện lực thành phố về số nhà hàng, khách sạn đang làm nhiệm vụ kinh doanh đối ngoại.

- Đối với các đối tượng đặc biệt cần phải sử dụng máy điều hòa nhiệt độ, máy lạnh để bảo quản vật tư, thiết bị, thực phẩm, Sở Điện lực thành phố xem xét, giải quyết chỉ tiêu định mức điện cụ thể cho từng đối tượng, vừa không gây ách tắc cho sản xuấtkinh doanh, vừa phù hợp với yêu cầu tiết kiệm điện chung của thành phố.

II. ĐỐI VỚI KHU VỰC SẢN XUẤT:

1- Tạm ngưng sử dụng máy điều hòa nhiệt độ, máy lạnh ở các khâu văn phòng, gián tiếp của các công ty, xí nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế do Trung ương hoặc địa phương quản lý.

2- Tất cả các xí nghiệp, các hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp thuộc các thành phần kinh tế do Trung ương hay địa phương quản lý đều không được sử dụng điện lưới để sản xuất trong giờ cao điểm từ 17 giờ đến 21 giờ 30 phút.

Trường hợp những xí nghiệp do tính chất công nghệ phải sản xuất liên tục thì cần làm việc cụ thể với ngành điện lực (Sở Điện lực thành phố và Công ty Điện lực 2) để được cấp phép.

3- Các xí nghiệp quốc doanh sản xuất nước đá của quận, huyện phục vụ cho nhu cầu chế biến đông lạnh xuất khẩu giảm 20% so với định mức điện được cấp theo hợp đồng. Các xí nghiệp quốc doanh sản xuất nước đá phục vụ cho tiêu dùng giảm 30% so với định mức được cấp theo hợp đồng với ngành điện.

4- Đối với các cơ sở sản xuất nước đá tư nhân, các cơ sở sản xuất nước đá của cơ quan, xí nghiệp mang tính chất cải thiện đời sống tuyệt đối không dùng điện lưới để sản xuất.

III. XỬ LÝ CÁC VI PHẠM VỀ TIẾT KIỆM ĐIỆN:

1- Các hộ sử dụng điện vi phạm các khoản, mục được quy định tại điểm 4, khoản I và điểm 1, khoản II sẽ bị phạt theo giá thành của các nguồn điện chạy bằng dầu DO trong giờ cao điểm tối và sẽ bị cắt trừ vào định mức cung cấp điện.

2- Các hộ sử dụng điện vượt định mức ngoài việc tính tiền điện theo giá lũy tiến theo quy định của ngành điện, sẽ bị phạt thêm như sau:

- Sử dụng vượt từ 50% so với định mức điện, tiền phạt tính theo giá gấp 2 lần giá gốc.

- Sử dụng vượt từ 100% trở lên so với định mức điện, tiền phạt tính theo giá gấp 3 lần giá gốc.

3- Các hộ sử dụng điện vi phạm điểm 4, khoản II sẽ bị phạt gấp 2 lần theo giá thành của các nguồn điện chạy bằng dầu DO trong giờ cao điểm tối.

4- Ngành điện có trách nhiệm cắt trừ đối với những hộ sử dụng điện vi phạm quy định tiết kiệm điện này.

5- Trong tình hình thiếu nguồn điện nghiêm trọng như hiện nay, nếu phát hiện hộ sử dụng điện nào ăn cắp điện dưới mọi hình thức thì ngoài việc phạt nặng tiền theo qui định sẽ còn ngưng hợp đồng cung ứng điện và tùy theo mức độ sẽ bị truy tố trước pháp luật.

IV. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:

1- Ủy ban nhân dân quận, huyện phối hợp với chi nhánh điện khu vực vận động, kiểm tra, đôn đốc mọi đối tượng thực hiện việc tiết kiệm điện có hiệu quả theo tinh thần chỉ đạo của thành phố, nhằm mục đích đưa công tác quản lý, phân phối và sử dụng điện đi vào nề nếp.

2- Sở Điện lực thành phố nhất thiết phải có lịch cắt điện theo định kỳ cho từng khu vực, công khai cho các hộ dùng điện biết. Không được cắt điện tràn lan, không có kế hoạch.

Trường hợp sự cố bất khả kháng cần nhanh chóng xử lý ngay và có thông báo lại cụ thể cho nhân dân biết.

Đối với những xí nghiệp thuộc diện ưu tiên sử dụng điện mà không có mạng lưới ưu tiên riêng thì cần có biện pháp cắt tỉa để vừa đảm bảo sản xuất, vừa đảm bảo tiết giảm điện chung.

Chỉ thị về việcthực hiện biện pháp triệt để tiết kiệm điện trong mùa khô năm 1992 có hiệu lực từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH /THƯỜNG TRỰC




Nguyễn Văn Huấn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 01/CT-UB

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu01/CT-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành06/01/1992
Ngày hiệu lực06/01/1992
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 07/07/2009
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 01/CT-UB

Lược đồ Chỉ thị 01/CT-UB thực hiện biện pháp triệt để tiết kiệm điện mùa khô năm 1992


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 01/CT-UB thực hiện biện pháp triệt để tiết kiệm điện mùa khô năm 1992
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu01/CT-UB
                Cơ quan ban hànhThành phố Hồ Chí Minh
                Người kýNguyễn Văn Huấn
                Ngày ban hành06/01/1992
                Ngày hiệu lực06/01/1992
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 07/07/2009
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản được căn cứ

                      Văn bản hợp nhất

                        Văn bản gốc Chỉ thị 01/CT-UB thực hiện biện pháp triệt để tiết kiệm điện mùa khô năm 1992

                        Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 01/CT-UB thực hiện biện pháp triệt để tiết kiệm điện mùa khô năm 1992