Chỉ thị 02/2013/CT-UBND

Chỉ thị 02/2013/CT-UBND tổ chức thực hiện và quản lý điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 trên địa bàn tỉnh Long An

Nội dung toàn văn Chỉ thị 02/2013/CT-UBND quản lý dự toán ngân sách nhà nước 2013 Long An


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2013/CT-UBND

Long An, ngày 10 tháng 01 năm 2013

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2013 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

Thực hiện Quyết định số 1792/QĐ-TTg ngày 30/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 3063/QĐ-BTC ngày 03/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2013; Thông tư số 222/2012/TT-BTC ngày 24/12/2012 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2013; Nghị quyết số 69/2012/NQ-HĐND ngày 07/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về điều chỉnh, bổ sung phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Long An; Nghị quyết số 70/2012/NQ-HĐND ngày 07/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân bổ chi ngân sách địa phương và số bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thành phố Tân An năm 2013; Nghị quyết số 71/2012/NQ-HĐND ngày 07/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước của tỉnh năm 2013 và Quyết định số 62/2012/QĐ-UBND ngày 07/12/2012 của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2013,

Để việc triển khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 có hiệu quả và đúng quy định, UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện như sau:

I. Giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2013

1. Về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi

Năm 2013 là năm thứ ba của thời kỳ ổn định ngân sách giai đoạn năm 2011-2015, việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cơ bản ổn định như năm 2012 và có một số thay đổi, cụ thể như sau:

a) Điều chỉnh, bổ sung phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương giai đoạn 2011-2015, cụ thể như sau:

- Thay thế cụm từ “phí xăng, dầu” bằng cụm từ “thuế bảo vệ môi trường” và điều tiết 100% thu thuế bảo vệ môi trường cho ngân sách tỉnh;

- Thay thế cụm từ “thuế nhà đất” bằng cụm từ “thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và điều tiết thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho ngân sách các cấp như sau: tỉnh thu tỉnh hưởng 100%, huyện, xã thu: ngân sách huyện 30%, ngân sách xã 70%;

- Bổ sung quy định về tỷ lệ để lại và thưởng vượt thu đối với thu tiền sử dụng đất các tổ chức trên địa bàn:

+ Thành phố Tân An để lại 100% số thu tiền sử dụng đất đối với các trường hợp UBND tỉnh quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển từ thuê sang giao đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với các tổ chức trên địa bàn thành phố Tân An (trừ số thu của Trung tâm phát triển quỹ đất);

+ Đối với các huyện:

Mức đầu tư lại trên địa bàn các huyện được trích khi số thực hiện thu tiền sử dụng đất của tỉnh vượt kế hoạch (sau khi trừ tiền đất công đã chuyển cho các huyện), được thực hiện như sau:

• Trường hợp số vượt kế hoạch thu tiền sử dụng đất của tỉnh cao hơn tổng mức đầu tư lại trên địa bàn các huyện thì tỷ lệ đầu tư lại áp dụng là 30% trên số vượt thu tiền sử dụng đất phần của tỉnh thu hàng năm trên địa bàn huyện. Mức đầu tư lại tối đa không vượt quá 30 tỷ đồng/năm/huyện;

Trường hợp số vượt kế hoạch thu tiền sử dụng đất của tỉnh thấp hơn tổng mức đầu tư lại trên địa bàn các huyện thì thực hiện trích theo số vượt kế hoạch thu tiền sử dụng đất của tỉnh và được phân chia theo tỷ lệ chiếm trong tổng mức đầu tư lại trên địa bàn các huyện (tổng mức đầu tư lại trên địa bàn huyện theo tỷ lệ đầu tư là 30% trên số vượt thu tiền sử dụng đất phần của tỉnh thu hàng năm trên địa bàn huyện. Mức đầu tư lại tối đa không vượt quá 30 tỷ đồng/năm/huyện).

- Bổ sung khoản thu phí bảo vệ môi trường, tỷ lệ trích để trang trải chi phí thu: địa bàn thành phố Tân An 5%, các huyện khác 10%; phần còn lại nộp ngân sách địa phương (cấp nào thu cấp đó hưởng).

b) Tỉnh để lại 100% tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa ngân sách tỉnh ngân sách thành phố Tân An (theo Nghị quyết số 50/2012/NQ-HĐND ngày 13/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về cơ chế tài chính để đầu tư kết cấu hạ tầng thành phố Tân An) và huyện Bến Lức (do cân đối lại ngân sách 2013).

c) Nguồn thu tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa phương được tiếp tục thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; ngân sách tỉnh, huyện thành phố, mỗi cấp ngân sách trích tối thiểu 10% số thu tiền sử dụng đất chuyển sang chi sự nghiệp kinh tế để thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2013 thuộc nhiệm vụ chi ngân sách cấp mình quản lý và chi thực hiện các nhiệm vụ dự án quy hoạch theo quy định tại Thông tư số 24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008 của Bộ Tài chính; UBND các huyện, thành phố bố trí đủ vốn, quản lý và đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chi này.

Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất của các cụm, tuyến dân cư, yêu cầu phải nộp vào ngân sách nhà nước và chỉ được dùng để trả nợ vay và chi đầu tư cho hạ tầng các cụm, tuyến dân cư.

Ngân sách tỉnh trích từ nguồn thu sử dụng đất để bổ sung nguồn thu Quỹ phát triển đất theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ. Ngân sách cấp huyện, thành phố không được trích nguồn thu sử dụng đất để thành lập Quỹ phát triển đất.

d) Trường hợp UBND tỉnh quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất hoặc giao đất cho các tổ chức và trường hợp chuyển từ thuê sang giao đất có thu tiền sử dụng đất thì nộp vào ngân sách tỉnh 100% (riêng đối với thành phố Tân An được nộp và điều tiết cho ngân sách thành phố); nếu số nộp có bao gồm phần đất công do cấp huyện, thành phố và cấp xã, phường, thị trấn đang quản lý, thì ngân sách tỉnh sẽ chuyển trả 100% về cho ngân sách huyện, xã để đầu tư kết cấu hạ tầng theo dự toán được giao.

đ) Tiếp tục thực hiện cơ chế nguồn thu xổ số kiến thiết không đưa vào cân đối thu, chi ngân sách địa phương mà được quản lý qua ngân sách nhà nước và dùng để chi đầu tư các công trình phúc lợi xã hội quan trọng của địa phương theo quy định tại Nghị quyết số 68/2006/QH11 ngày 31/10/2006 của Quốc hội.

Các huyện, thành phố căn cứ nhiệm vụ thu được giao; tỷ lệ phân chia nguồn thu, nội dung phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và số bổ sung cân đối ngân sách, số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện, thành phố cho những nhiệm vụ chi mới phát sinh để phân bổ dự toán chi và số bổ sung cân đối ngân sách cho cấp huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn.

2. Phân bổ dự toán ngân sách nhà nước

Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2013 được UBND tỉnh giao tại Quyết định số 62/2012/QĐ-UBND ngày 07/12/2012; UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn đã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa phương, có trách nhiệm quyết định phân bổ và giao dự toán ngân sách cho cấp mình và cấp xã, phường, thị trấn; tổ chức triển khai giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2013 đến từng đơn vị sử dụng ngân sách, từng đơn vị sự nghiệp và phải đảm bảo thời gian triển khai dự toán và công khai dự toán ngân sách đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

a) Phân bổ, giao dự toán thu ngân sách

- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc và cấp xã, phường, thị trấn tối thiểu cũng phải bằng mức thu UBND tỉnh giao. Số tăng thu so với dự toán tỉnh giao, sau khi dành 50% thực hiện cải cách tiền lương, phần còn lại cần ưu tiên thực hiện những nhiệm vụ, chế độ, chính sách quan trọng được cấp có thẩm quyền quyết định, xử lý thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản theo chế độ quy định, tăng chi đầu tư phát triển;

- Ngay sau khi triển khai nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực thuộc, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp về thu ngân sách nhà nước, chỉ đạo sâu sát trong điều hành để bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ thu theo kế hoạch; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và phối hợp giữa cơ quan thu, cơ quan tài chính và các lực lượng chức năng trong công tác quản lý thu, chống thất thu; phối hợp thực hiện các biện pháp chống chuyển giá, buôn lậu, trốn thuế và gian lận thương mại; đôn đốc thu nợ thuế, hạn chế nợ mới phát sinh; thu hồi kịp thời số tiền thuế, tiền phạt qua kiểm tra, thanh tra phát hiện, kết luận của Kiểm toán nhà nước; thu kịp thời số thuế của doanh nghiệp được gia hạn nộp của các năm 2011, 2012 đến hạn nộp vào ngân sách nhà nước.

b) Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách địa phương

Việc phân bổ chi ngân sách địa phương phải theo hướng bảo đảm tiết kiệm, chặt chẽ và hiệu quả.

- Phân bổ giao dự toán chi đầu tư phát triển

Việc phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển phải thực hiện đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước và pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng và Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước:

+ Ưu tiên bố trí vốn để xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trong kế hoạch phân bổ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước theo đúng quy định tại Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Việc xử lý nợ đọng thực hiện đúng quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ. Thứ tự ưu tiên bố trí vốn theo nội dung công văn số 3890/UBND-KT ngày 26/10/2012 của UBND tỉnh. Ưu tiên bố trí vốn cho các công trình, dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng trước ngày 31/12/2012 nhưng chưa bố trí đủ vốn;

+ Ưu tiên bố trí trả nợ gốc và lãi từ nguồn tạm ứng vốn của Kho bạc nhà nước; các khoản huy động đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước, như các khoản vay tín dụng ưu đãi thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn, kết cấu hạ tầng...đến hạn phải trả trong năm 2013; trong dự toán chi XDCB, các huyện phải bố trí vốn để trả các khoản nợ vay tôn nền cụm, tuyến dân cư vượt lũ đến hạn trả Trung ương trong năm 2013 và nợ tồn đọng của những năm trước;

+ Ưu tiên bố trí đủ vốn các công trình, dự án chuyển tiếp dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2013 (theo khả năng cân đối ngân sách và tiến độ trong quyết định đầu tư được duyệt), các dự án trọng điểm, cấp bách, hiệu quả và bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA theo tiến độ thực hiện dự án;

+ Sau khi bố trí theo thứ tự ưu tiên, nếu còn nguồn sẽ bố trí vốn cho các dự án khởi công mới thực sự cấp bách, đã có quyết định phê duyệt dự án và thiết kế cơ sở trước ngày 25/10/2012, mức bố trí vốn đảm bảo tỷ lệ đúng theo quy định;

+ Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, lĩnh vực khoa học và công nghệ không được thấp hơn mức Thủ tướng Chính phủ giao năm 2013.

- Phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên

+ Dự toán chi ngân sách năm 2013 về các loại sự nghiệp kinh tế, đảm bảo xã hội, chi quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể, quốc phòng, an ninh, cho các sở, ngành, các đơn vị, các huyện, thành phố được phân bổ theo định mức phân bổ dự toán chi ngân sách thường xuyên giai đoạn 2011-2015 ban hành tại Quyết định số 54/2010/QĐ-UBND ngày 10/12/2010 của UBND tỉnh. Về cơ bản ổn định chi thường xuyên như năm 2012; dự toán năm 2013 đã bao gồm kinh phí thực hiện lộ trình cải cách tiền lương theo Nghị định số 31/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ (lương tối thiểu 1.050.000 đồng/tháng); chế độ, chính sách đối với cán bộ công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thực hiện theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ và Nghị quyết số 158/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh (điều chỉnh theo lương tối thiểu 1.050.000 đồng/tháng và tính theo biên chế được duyệt thay vì biên chế thực tế); kinh phí cơ quan Đảng, đoàn thể để thực hiện việc khoán chi kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ; ngoài ra bố trí một số các chế độ chính sách như 25% phụ cấp công vụ, 30% phụ cấp cho cán bộ, công chức thuộc cơ quan Đảng, các Đoàn thể chính trị - xã hội, phụ cấp thâm niên cho nhà giáo, 22% bảo hiểm xã hội theo lộ trình của Luật Bảo hiểm xã hội, chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các Hội quy định tại Quyết định 30/2011/QĐ-TTg ngày 01/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ; kinh phí về trợ cấp thường xuyên theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 của Chính phủ; kinh phí thực hiện Thông tư số 21/2011/TT-BTC về chúc thọ, mừng thọ cho người cao tuổi; đối với khoản chi sửa chữa nhỏ các công trình thủy lợi từ nguồn bù miễn thu thủy lợi phí sẽ tiếp tục do tỉnh đảm nhận; kinh phí từ nguồn phát triển cây lúa nước năm 2013 bố trí trong dự toán ngân sách các huyện, thành phố như năm 2012 (chưa kể phần tăng thêm theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 về quản lý, sử dụng đất trồng lúa);

+ Chủ tịch UBND huyện, thành phố khi xây dựng và trình Hội đồng nhân dân huyện, thành phố phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc và cho cấp xã, phường, thị trấn phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, đảm bảo kinh phí thực hiện những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật, bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã ban hành, phải đảm bảo đủ nguồn để thực hiện các chính sách an sinh xã hội; chi tiêu ngân sách đảm bảo yêu cầu chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện tốt cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam;

+ Giao dự toán chi ngân sách sự nghiệp kinh tế, đảm bảo xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính cho các đơn vị sử dụng ngân sách, các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền cấp dưới trên cơ sở lương tối thiểu 1.050.000 đồng/thángphải đảm bảo khớp đúng dự toán chi được UBND tỉnh giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi; phân bổ dự toán chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định của pháp luật; chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo, các chương trình mục tiêu, dự phòng ngân sách, nguồn làm lương năm 2013 không được bố trí thấp hơn mức tỉnh giao. Các khoản chi còn lại có thể sắp xếp cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

Ngoài ra, khi phân bổ giao dự toán cho các đơn vị sự nghiệp, trên cơ sở dự toán được UBND tỉnh giao, UBND các huyện, thành phố quyết định mức phân bổ kinh phí cho các đơn vị sự nghiệp cho phù hợp, đảm bảo hiệu quả theo nguyên tắc các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp, thu phí dịch vụ phải phấn đấu nâng mức tự trang trải nhu cầu chi từ nguồn thu sự nghiệp, thu phí của mình, để dành nguồn ưu tiên bố trí cho những đơn vị hoạt động chủ yếu bằng nguồn ngân sách nhà nước. Tiếp tục giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp và thực hiện xã hội hóa các loại hình sự nghiệp với mức độ cao hơn;

+ Ngoài 10% tiết kiệm chi thường xuyên dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2013; ngân sách tỉnh, ngân sách các huyện, thành phố, xã phường thị trấn phải thực hiện tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên còn lại (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) ngay từ khâu dự toán và giữ lại phần tiết kiệm ở các cấp ngân sách trước khi giao dự toán cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương để bố trí chi cải cách tiền lương và thực hiện các chính sách an sinh xã hội (các huyện, thành phố báo cáo khoản tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên cùng với báo cáo phân bổ dự toán);

+ Rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi, bảo đảm trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo đúng chế độ quy định. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, nhất là các khoản chi: mua xe công, mua sắm tài sản chưa thật sự cần thiết, tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, tổng kết, lễ ký kết, khởi công, phong tặng danh hiệu...; chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm và các chi phí khác; đồng thời chỉ đạo, kiểm tra hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn tăng cường công tác quản lý ngân sách theo đúng quy định;

+ Khi phân bổ giao dự toán chi lĩnh vực giáo dục - đào tạo phải bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ của các cấp học, trong đó chú ý bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, kinh phí hỗ trợ chi phí học tập và miễn giảm học phí theo Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ. Thực hiện đầy đủ chính sách phát triển giáo dục mầm non theo Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011 - 2015 và Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày 23/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án "Phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006 - 2015";

+ Đối với lĩnh vực chi sự nghiệp bảo vệ môi trường: Căn cứ dự toán được giao, chế độ chính sách, khối lượng nhiệm vụ phải thực hiện, tập trung bố trí kinh phí để xử lý rác thải y tế, vệ sinh môi trường trong các trường học, bãi xử lý rác thải, mua sắm phương tiện phục vụ cho thu gom rác thải, xử lý các điểm nóng về môi trường;

+ Căn cứ vào dự toán chi ngân sách đã được giao, các sở ngành, các đơn vị, các địa phương chủ động sắp xếp, bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, địa phương mình với tinh thần thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đối với các đơn vị có nguồn thu, phải phấn đấu nâng mức tự trang trải nhu cầu chi từ nguồn thu của đơn vị mình; các huyện, thành phố phải điều hành ngân sách theo hướng chủ động sắp xếp nội dung chi theo thứ tự ưu tiên và gói gọn trong dự toán chi được giao; không chi bổ sung ngoài dự toán; việc tăng chi ngân sách phải trên cơ sở tăng thu ngân sách, phải có nguồn đảm bảo, điều hành chi trên cơ sở số thu ngân sách; Thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm về kinh phí được giao, phải bám sát kế hoạch triển khai và tiến độ thực hiện, hoàn thành dự toán được giao, hạn chế đến mức thấp nhất chuyển nguồn sang năm sau;

+ Các huyện, thành phố phải bố trí dự phòng ngân sách để chủ động thực hiện phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Giao Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể các nhiệm vụ chi để các địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ.

- Phân bổ, giao dự toán chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, nhiệm vụ năm 2013

Căn cứ dự toán chi thực hiện các chương trình, dự án quan trọng và một số nhiệm vụ khác mà UBND tỉnh đã phân bổ giao dự toán; các sở, ngành, các huyện, thành phố phải phân bổ và chỉ đạo thực hiện đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của từng chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền giao, không được sử dụng cho mục đích khác; các huyện, thành phố chủ động bố trí ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp để thực hiện lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn theo chế độ quy định để thực hiện chương trình nông thôn mới có hiệu quả.

- Đối với bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thành phố, giao Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện mức rút dự toán hàng tháng về nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm; mức rút dự toán các tháng trong quý I có thể cao hơn mức bình quân trên, song tổng mức rút dự toán cả quý I không được vượt quá 30% dự toán năm.

- Thực hiện tốt và đầy đủ cơ chế tạo nguồn làm lương theo quy định, trong đó:

+ Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc, cho ngân sách cấp dưới phải xác định dành tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2013 (không kể các khoản chi tiền lương, có tính chất lương theo mức lương tối thiểu 1.050.000 đồng/tháng) đảm bảo không thấp hơn mức Bộ Tài chính và Sở Tài chính đã hướng dẫn; UBND các cấp khi phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc không bao gồm 10% tiết kiệm chi thường xuyên năm 2013 (không kể các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005, Nghị định 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2005/NĐ-CP và cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ) để thực hiện chế độ cải cách tiền lương trong năm 2013.

Ngoài tiết kiệm 10% chi thường xuyên để thực hiện cải cách tiền lương năm 2013, các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố thực hiện tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên trên số 90% chi thường xuyên còn lại (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) ngay từ khâu dự toán và giữ lại phần tiết kiệm ở các cấp ngân sách trước khi giao dự toán cho các cơ quan, đơn vị để bố trí chi cải cách tiền lương và thực hiện các chính sách an sinh xã hội;

+ Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố hướng dẫn các đơn vị trực thuộc dành 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2013 (riêng ngành y tế 35%, sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao, kinh phí chi trả phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật nếu đã kết cấu trong giá dịch vụ khám, chữa bệnh) để thực hiện chế độ cải cách tiền lương trong năm 2013;

+ 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể tăng thu tiền sử dụng đất) thực hiện năm 2012 so dự toán được giao năm 2012;

+ 50% số tăng thu dự toán 2013 so dự toán được giao năm 2012;

+ Các nguồn thực hiện cải cách tiền lương đến hết năm ngân sách năm 2012các sở, ngành và các địa phương chưa sử dụng hết chuyển sang năm 2013 để thực hiện chế độ tiền lương mới. Nguồn làm lương không được sử dụng cho các mục tiêu khác.

II. Tổ chức quản lý và điều hành dự toán NSNN năm 2013

Năm 2013 là năm bản lề thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ IX và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015, trong bối cảnh nền kinh tế thế giới tuy có hồi phục nhưng dự báo vẫn còn diễn biến phức tạp, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn hạn chế; bên cạnh việc duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức hợp lý, còn phải thực hiện nghiêm túc các chủ trương của Chính phủ về ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, đảm bảo an sinh xã hội, thực hành tiết kiệm, cải thiện đời sống nhân dân; vì vậy, trong quá trình thực hiện tổ chức quản lý và điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm 2013, UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn tập trung thực hiện tốt các giải pháp sau đây:

1. Chỉ đạo, phối hợp điều hành tốt công tác tổ chức thực hiện

Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố xây dựng ngay các giải pháp cụ thể, chỉ đạo sâu sát và phối hợp chặt chẽ với cơ quan Mặt trận Tổ quốc tổ chức phấn đấu tăng thu ngân sách so với dự toán được giao. Có biện pháp tích cực quản lý chi ngân sách, bố trí ngân sách tập trung và sử dụng ngân sách tiết kiệm và có hiệu quả; điều hành ngân sách trong dự toán chi được giao, không chi bổ sung ngoài dự toán; việc tăng chi ngân sách phải trên cơ sở tăng thu ngân sách, phải có nguồn đảm bảo, điều hành chi trên cơ sở số thu ngân sách.

2. Huy động tốt các nguồn lực đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội

Tập trung chỉ đạo các biện pháp đồng bộ ngay từ đầu năm để tăng nguồn thu ngân sách, bảo đảm thu đúng, thu đủ, kịp thời và khai thác hiệu quả mọi nguồn thu phát sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật; đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ, tư vấn pháp luật về thuế cho cộng đồng xã hội; đẩy mạnh công tác kiểm tra các hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế; tăng cường công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại, trốn thuế, tích cực thu các khoản nợ đọng và các khoản thuế được gia hạn nộp trong năm 2011, 2012 chuyển sang; xử lý kịp thời những vướng mắc liên quan đến các khoản thu về đất, đôn đốc các chủ dự án thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách. Công tác thẩm định, ban hành giá thuê đất đối với từng đơn vị thuê đất; thẩm định giá đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất phải được thực hiện kịp thời, đúng trình tự và các bước tiến hành theo chế độ quy định để huy động kịp thời nguồn thu vào ngân sách nhà nước. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Tân An được ủy quyền quyết định phê duyệt đơn giá đất theo Quyết định 2593/QĐ-UBND ngày 16/8/2012 của UBND tỉnh phải tổng kết sau 1 năm thực hiện nhiệm vụ và đề xuất UBND tỉnh hướng xử lý tiếp theo.

3. Sử dụng ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả

Tất cả các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ chỉ được thực hiện khối lượng theo mức vốn kế hoạch được giao để không phát sinh gây nợ đọng xây dựng cơ bản. Đối với dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ, phần tăng thêm khối lượng thực hiện của dự án do điều chỉnh hạng mục, làm tăng quy mô, tăng tổng mức đầu tư thì không được thanh toán vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại văn bản số 17574/BTC-ĐT ngày 19/12/2012.

Khắc phục tình trạng kéo dài thời gian thi công chậm đưa công trình đi vào sử dụng, gây lãng phí; việc huy động vốn cho đầu tư phát triển phải phù hợp với khả năng trả nợ vay của ngân sách và phải bố trí chi xây dựng cơ bản để trả nợ vay đầu tư xây dựng cơ bản, chú ý các khoản trả nợ vay tôn nền các cụm, tuyến dân cư đã đến hạn trả.

Chấn chỉnh và thực hiện kịp thời công tác quyết toán vốn đầu tư ngay sau khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng. Từng bước tiến hành kiểm điểm trách nhiệm của chủ đầu tư và các đối tượng có liên quan nếu không thực hiện đúng thời gian quy định và không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước.

Tiếp tục thực hiện các chính sách, giải pháp bảo đảm an sinh xã hội theo chủ trương của Chính phủ; tăng cường chỉ đạo, đôn đốc, tập trung tháo gỡ vướng mắc để đưa các chương trình, chính sách và giải pháp đã đề ra nhanh chóng đi vào cuộc sống và có hiệu quả cao; thực hiện tốt và đầy đủ cơ chế tạo nguồn làm lương theo quy định.

4. Đẩy mạnh cải cách trong lĩnh vực tài chính công, tăng cường công tác quản lý nhà nước về giá, chống lãng phí, tiêu cực và tham nhũng

Nâng cao nhận thức về đổi mới cơ chế tài chính đối với lĩnh vực sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005, Nghị định 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010, lĩnh vực cơ quan hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về giá trên địa bàn; tăng cường kiểm tra chống đầu cơ, buôn lậu và gian lận thương mại; kiểm soát việc chấp hành pháp luật về giá như đăng ký, kê khai, niêm yết giá và bán phải đúng giá niêm yết; đồng thời có biện pháp để góp phần kiềm chế việc tăng giá đối với những mặt hàng thiết yếu; thực hiện có hiệu quả các biện pháp chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng; thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính, ngân sách, tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách nhà nước; minh bạch hóa chi tiêu của ngân sách nhà nước và đầu tư công; đồng thời chấn chỉnh, rút kinh nghiệm và xử lý kịp thời các sai phạm trong công tác hạch toán kế toán, báo cáo tài chính theo kết luận của Đoàn thanh tra, kiểm toán.

Nhận được Chỉ thị này, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn triển khai, tổ chức thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, kịp thời phản ảnh về Sở Tài chính để được hướng dẫn, hoặc tổng hợp đề xuất xử lý, kịp thời báo cáo UBND tỉnh để giải quyết những vướng mắc phát sinh./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các Đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố Tân An;
- Phòng NC (TH+KT+VX+DT+NC-TCD);
- Lưu: VT, STC.H.
ĐHDTNSNN-2013

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Đỗ Hữu Lâm

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 02/2013/CT-UBND

Loại văn bản Chỉ thị
Số hiệu 02/2013/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 10/01/2013
Ngày hiệu lực 20/01/2013
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 02/2013/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 02/2013/CT-UBND quản lý dự toán ngân sách nhà nước 2013 Long An


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

Văn bản liên quan ngôn ngữ

Văn bản sửa đổi, bổ sung

Văn bản bị đính chính

Văn bản được hướng dẫn

Văn bản đính chính

Văn bản bị thay thế

Văn bản hiện thời

Chỉ thị 02/2013/CT-UBND quản lý dự toán ngân sách nhà nước 2013 Long An
Loại văn bản Chỉ thị
Số hiệu 02/2013/CT-UBND
Cơ quan ban hành Tỉnh Long An
Người ký Đỗ Hữu Lâm
Ngày ban hành 10/01/2013
Ngày hiệu lực 20/01/2013
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Bộ máy hành chính, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lực Còn hiệu lực
Cập nhật 11 năm trước

Văn bản thay thế

Văn bản được dẫn chiếu

Văn bản hướng dẫn

Văn bản được hợp nhất

Văn bản được căn cứ

Văn bản hợp nhất

Văn bản gốc Chỉ thị 02/2013/CT-UBND quản lý dự toán ngân sách nhà nước 2013 Long An

Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 02/2013/CT-UBND quản lý dự toán ngân sách nhà nước 2013 Long An

  • 10/01/2013

    Văn bản được ban hành

    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

  • 20/01/2013

    Văn bản có hiệu lực

    Trạng thái: Có hiệu lực