Chỉ thị 05/CT-UB

Chỉ thị 05/CT-UB năm 1986 về việc huy động tiền gởi tiết kiệm trong tình hình hiện nay do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Chỉ thị 05/CT-UB huy động tiền gởi tiết kiệm đã được thay thế bởi Quyết định 4340/QĐ-UB-NC bãi bỏ văn bản pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành từ 02/7/1976 đến 31/12/1996 và được áp dụng kể từ ngày 21/08/1998.

Nội dung toàn văn Chỉ thị 05/CT-UB huy động tiền gởi tiết kiệm


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 05/CT-UB

TP. Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 3 năm 1986

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC HUY ĐỘNG TIỀN GỞI TIẾT KIỆM TRONG TÌNH HÌNH HIỆN NAY

Thi hành chủ trương cải tiến công tác Ngân hàng của Trung ương và Thường vụ thành ủy, có sự nhất trí của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước, Ủy ban nhân dân thành phố cho thi hành một số hình thức nhằm khuyến khích mọi cán bộ công nhân viên chức và nhân dân gởi tiền nhàn rỗi vào công quỹ như sau :

1. Hình thức 1: Gởi tiết kiệm vừa có lãi, vừa có bảo đảm giá trị tiền gởi:

- Lấy gạo trắng thường (sau đây gọi là gạo) bán theo giá bảo đảm kinh doanh do Công ty lương thực thành phố bán cho cán bộ công nhân viên và người lao động chuẩn để bảo đảm giá trị tiền khi gởi.

- Lãi suất tiền gởi tiết kiệm là 2% tháng trên số tiền gởi hàng tháng theo thể thức gởi tiền tiết kiệm không kỳ hạn có lãi đã ban hành.

Sau khi gởi tiền tiết kiệm, nếu giá bảo đảm kinh doanh của gạo tăng lên thì người gởi sẽ được lãnh tiền theo giá gạo tăng lên cộng với lãi suất 2% trên số tiền khi gởi. Nếu giá bảo đảm kinh doanh của gạo giảm xuống thì người gởi vẫn được trả nguyên số tiền gởi cộng với lãi suất 2% tháng.

Ví dụ 1 : Một người gởi vào quỹ tiết kiệm 140 đồng. Lúc gởi tiền : giá gạo bảo đảm kinh doanh là 7 đ/kg, thì số tiền 140đ là tương đương 20kg gạo. Lúc rút tiền giá gạo bảo đảm kinh doanh là 8đ/kg, ví dụ từ ngày gởi tiền đến ngày rút tiền là 3 tháng thì người gởi đc lãnh 8đ/kg cộng thêm lãi suất 2% tháng trên tổng số tiền lúc gởi, tức là (8đ x 20kg)+2% của 140đ (3 tháng) = 168,40 đồng.

Ví dụ 2 : Lúc gởi tiền : giá gạo bảo đảm kinh doanh là 7 đ/kg, thì số tiền 140đ là tương đương 20kg gạo. Lúc rút tiền giá gạo bảo đảm kinh doanh là 6đ/kg, thì người gởi tiền vẫn lãnh đủ số tiền lúc gởi cộng thêm lãi suất 2% trên tổng số tiền gởi.

2. Ngoài hình thức 1 nói trên là chính, có thể áp dụng hình thức 2 như sau :

- Người gởi tiền tiết kiệm được trả lãi suất 5% tháng.

3. Quản lý và sử dụng tiền tiết kiệm :

- Tiền gởi tiết kiệm theo 2 hình thức nói trên được huy động qua hệ thống quỹ tiết kiệm thuộc ngân hàng thành phố và đều thuộc loại tiền gởi không kỳ hạn có lãi. Người gởi tiền tiết kiệm muốn gởi tiền vào hoặc lấy tiền ra lúc nào cũng được.

- Người gởi tiền tiết kiệm có quyền gởi tiền theo một trong hai hình thức nói trên, hoặc vừa gởi một số tiền theo hình thức 1, vừa gởi một số tiền theo hình thức 2.

- Toàn bộ số tiền do nhân dân gởi vào Quỹ tiết kiệm theo 2 hình thức nói trên, Ngân hàng thành phố có trách nhiệm mở tài khoản riêng để quản lý và được tính vào chỉ tiêu huy động tiết kiệm hằng năm.

- Ngân hàng thành phố được sử dụng số tiền gởi vào quỹ tiết kiệm theo hình thức nói trên để cho vay theo lãi suất đặc biệt sau đây :

- Cho vay để sản xuất : 5,5% tháng

- Cho vay để kinh doanh : 6% tháng

4. Cho phép các đơn vị được vay vốn :

Các đơn vị sản xuất, kinh doanh quốc doanh và tập thể có nhu cầu tiền mặt, nhưng Ngân hàng chưa bảo đảm được thì được phép tự huy động vốn tiền mặt của cán bộ công nhân viên và nhân dân để phục vụ sản xuất, kinh doanh với lãi suất tối đa không quá 5% tháng.

5. Trách nhiệm thi hành

Căn cứ chỉ thị trên đây, Ngân hàng thành phố có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và phối hợp với UBND quận, huyện, Ban Ngành Đoàn thể, Cơ quan thông tin, Báo chí tuyên truyền, vận động nhân dân gởi tiết kiệm, đồng thời tổ chức chỉ đạo hoạt động của các bàn tiết kiệm trong toàn thành phố, kể cả việc mở rộng ủy nhiệm tiết kiệm trong các cơ quan Nhà nước, khu phố, phục vụ cho nhân dân gởi và rút tiền được mau chóng, thuận tiện.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Lê Văn Triết

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 05/CT-UB

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu05/CT-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành27/03/1986
Ngày hiệu lực27/03/1986
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTiền tệ - Ngân hàng
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 21/08/1998
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 05/CT-UB

Lược đồ Chỉ thị 05/CT-UB huy động tiền gởi tiết kiệm


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 05/CT-UB huy động tiền gởi tiết kiệm
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu05/CT-UB
                Cơ quan ban hànhThành phố Hồ Chí Minh
                Người kýLê Văn Triết
                Ngày ban hành27/03/1986
                Ngày hiệu lực27/03/1986
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTiền tệ - Ngân hàng
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 21/08/1998
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Chỉ thị 05/CT-UB huy động tiền gởi tiết kiệm

                          Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 05/CT-UB huy động tiền gởi tiết kiệm