Chỉ thị 15/CT-TTg

Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2021 về tổng kết thi hành pháp luật về Phòng không nhân dân giai đoạn 2015-2021 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 15/CT-TTg 2021 tổng kết thi hành pháp luật về Phòng không nhân dân 2015 2021


THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/CT-TTg

Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2021

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TỔNG KẾT THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN GIAI ĐOẠN 2015 - 2021

Phòng không nhân dân là một bộ phận của thế trận quốc phòng toàn dân trên mặt trận đi không nhằm thực hiện phòng, tránh, đánh trả và khắc phục hậu quả các hành động xâm nhập, tiến công đường không của địch; ngày 09 tháng 9 năm 2015 Chính phủ ban hành Nghị định số 74/2015/NĐ-CP về Phòng không nhân dân (Nghị định số 74/2015/NĐ-CP), thay thế Nghị định số 65/2002/NĐ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ về công tác Phòng không nhân dân; quá trình triển khai tổ chức hoạt động công tác Phòng không nhân dân, cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức đã lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Quốc phòng, từng bước đi vào cuộc sống, đạt nhiều kết quả thiết thực; nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trên mặt trận đối không được củng cố, tăng cường; chất lượng tổng hợp và khả năng sẵn sàng chiến đấu của lực lượng Phòng không nhân dân được nâng lên, góp phần quan trọng bảo vệ vững chắc vùng trời Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, cùng các lực lượng khác giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội ở đơn vị, địa phương, cơ sở.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Nghị định số 74/2015/NĐ-CP , đến nay về tổ chức xây dựng, huấn luyện, đào tạo, hoạt động và bảo đảm chế độ chính sách đối với lực lượng tham gia hoạt động công tác Phòng không nhân dân một số nội dung đã bộc lộ những hạn chế, bất cập, không còn phù hợp với thực tiễn.

Để đánh giá thực chất, khách quan, toàn diện việc thi hành pháp luật về Phòng không nhân dân và có cơ sở đề xuất xây dựng văn bản pháp luật về Phòng không nhân dân theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về quốc phòng, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới, Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:

1. Tổng kết thi hành pháp luật về Phòng không nhân dân, gồm: Nghị định số 74/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về Phòng không nhân dân; Quyết định số 2480/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chđạo Phòng không nhân dân Trung ương và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo Phòng không nhân dân các cấp; Thông tư số 06/2016/TT-BQP ngày 23 tháng 01 năm 2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện Nghị định số 74/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về Phòng không nhân dân.

2. Phạm vi tổng kết

Tổ chức tổng kết thi hành pháp luật về Phòng không nhân dân trên phạm vi toàn quốc; theo tổ chức Ban Chỉ đạo Phòng không nhân dân hiện nay ở 4 cấp:

- Cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.

- Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Cấp quân khu.

- Cấp trung ương (Bộ Quốc phòng).

3. Nội dung tổng kết

- Đánh giá việc quán triệt, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về Phòng không nhân dân của các bộ, ngành, địa phương trong việc triển khai Nghị định số 74/2015/NĐ-CP .

- Đánh giá công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Nghị định số 74/2015/NĐ-CP về Phòng không nhân dân; việc tổ chức thực hiện Quyết định số 2480/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Ban Chỉ đạo Phòng không nhân dân Trung ương và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo Phòng không nhân dân các cấp theo thẩm quyền, chức trách, nhiệm vụ của từng bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp.

- Đánh giá hiệu quả việc triển khai thực hiện thi hành pháp luật về Phòng không nhân dân gắn liền với việc phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; chi phí bảo đảm cho từng năm trong nhiệm kỳ 2016-2020.

- Đánh giá công tác phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương với Bộ Quốc phòng và các đơn vị trong thực hiện pháp luật về Phòng không nhân dân.

- Đánh giá sự phù hợp, thống nhất, đồng bộ giữa Nghị định số 74/2015/NĐ-CP về Phòng không nhân dân với Hiến pháp năm 2013, Luật Quốc phòng năm 2018, Luật Dân quân tự vệ năm 2019 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

- Tổng hợp, đánh giá tình hình triển khai, những kết quả đạt được, những hạn chế, bất cập, làm rõ nguyên nhân, rút ra bài học kinh nghiệm; đề xuất chủ trương, giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác Phòng không nhân dân trong tình hình mới; đề xuất xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về Phòng không nhân dân.

- Phương hướng, nhiệm vụ và đề xuất chủ trương, giải pháp nâng cao chất lượng, sức mạnh tổng hợp, tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về Phòng không nhân dân trong tình hình mới.

- Tiến hành khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện pháp luật về Phòng không nhân dân theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng.

4. Yêu cầu

- Đánh giá đầy đủ, khách quan những kết quả đạt được và những hạn chế, bất cập, chồng chéo làm rõ nguyên nhân, bài học kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo có liên quan đến nhiệm vụ phòng không nhân dân.

- Tổ chức tổng kết đúng kế hoạch, bảo đảm chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm, tránh hình thức, lãng phí.

- Đảm bảo an toàn không để lây lan dịch bệnh Covid-19.

5. Phương pháp và thời gian tổng kết

- Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh xây dựng báo cáo tổng kết bằng văn bản (không tổ chức hội nghị); gửi về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 7 năm 2021.

- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng báo cáo tổng kết bằng văn bản (không tổ chức hội nghị); gửi về Bộ Tư lệnh Quân khu và Bộ Quốc phòng trước ngày 15 tháng 8 năm 2021.

- Cấp quân khu tổ chức hội nghị tổng kết bằng hình thức trực tuyến (thực hiện nghiêm các quy định về phòng chng dịch Covid-19), thời gian hoàn thành trước ngày 15 tháng 9 năm 2021; đối với những quân khu đã tổ chức hội nghị tổng kết theo kế hoạch năm 2020 thì xây dựng báo cáo tổng kết bằng văn bản; báo cáo tổng kết gửi về Bộ Quốc phòng và Quân chủng Phòng không-Không quân trước ngày 30 tháng 9 năm 2021.

- Bộ Quốc phòng chủ trì tổ chức hội nghị Tổng kết trực tuyến toàn quốc, hoàn thành trước ngày 20 tháng 10 năm 2021.

(Trong trường hợp dịch Covid-19 phức tạp, cấp quân khu và Bộ Quốc phòng tổ chức tổng kết bằng văn bản).

6. Kinh phí bảo đảm

- Các địa phương: Sử dụng ngân sách địa phương.

- Các đơn vị Quân đội: Sử dụng nguồn ngân sách nhà nước chi thường xuyên cho quốc phòng vào nhiệm vụ tổng kết thi hành pháp luật về Phòng không nhân dân.

7. Tổ chức thực hiện

a) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo tng kết thi hành pháp luật về Phòng không nhân dân; xây dựng kế hoạch hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra thực hiện Chỉ thị. Tổ chức tổng kết đạt hiệu quả thiết thực, tiết kiệm; tổng hợp các kiến nghị, đề xuất và giải pháp; phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưng Trung ương hướng dẫn khen thưng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện pháp luật về Phòng không nhân dân theo quy định của Luật Thi đua khen thưng.

b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố tiến hành tổng kết thực hiện thi hành pháp luật về Phòng không nhân dân theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Chỉ thị này./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng (để báo cáo);
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các t
nh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Quân chủng PK - KQ;
- Cục Phòng không lục quân/Quân chủng PK - KQ;
- VPCP: BTCN, PCN Nguyễn Xuân Thành,

Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ; TH, PL;
- Lưu: VT, NC (2).

TUQ. THỦ TƯỚNG
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG




Thượng tướng Phan Văn Giang

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 15/CT-TTg

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu15/CT-TTg
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành31/05/2021
Ngày hiệu lực31/05/2021
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật3 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Chỉ thị 15/CT-TTg 2021 tổng kết thi hành pháp luật về Phòng không nhân dân 2015 2021


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 15/CT-TTg 2021 tổng kết thi hành pháp luật về Phòng không nhân dân 2015 2021
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu15/CT-TTg
                Cơ quan ban hànhThủ tướng Chính phủ
                Người kýPhan Văn Giang
                Ngày ban hành31/05/2021
                Ngày hiệu lực31/05/2021
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật3 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Chỉ thị 15/CT-TTg 2021 tổng kết thi hành pháp luật về Phòng không nhân dân 2015 2021

                      Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 15/CT-TTg 2021 tổng kết thi hành pháp luật về Phòng không nhân dân 2015 2021

                      • 31/05/2021

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 31/05/2021

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực