Chỉ thị 19/2015/CT-UBND công tác kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật Ninh Thuận đã được thay thế bởi Quyết định 33/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Chỉ thị 19/2015/CT-UBND kiểm tra xử lý văn bản Ninh Thuận và được áp dụng kể từ ngày 28/04/2017.
Nội dung toàn văn Chỉ thị 19/2015/CT-UBND công tác kiểm tra xử lý văn bản quy phạm pháp luật Ninh Thuận
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2015/CT-UBND |
Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 17 tháng 9 năm 2015 |
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Sau 05 năm triển khai thực hiện Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật và Thông tư số 40/2010/NĐ-CP">20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh đã từng bước đi vào nề nếp. Thông qua công tác kiểm tra đã kịp thời phát hiện và xử lý những văn bản ban hành chưa đúng quy định, có dấu hiệu trái pháp luật, từ đó có tác động tích cực đến công tác xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật; góp phần nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước ở địa phương.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được vẫn còn những hạn chế, bất cập, một số đơn vị, địa phương nhận thức chưa đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác này, do đó chưa chủ động và quan tâm đúng mức trong quá trình triển khai, thực hiện; đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật còn thiếu và trình độ chuyên môn chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Tại cấp huyện, cấp xã, các văn bản quy phạm pháp luật sau khi được ban hành chưa kịp thời gửi đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo quy định. Việc xử lý văn bản sau khi kiểm tra còn chậm trễ; việc kiểm tra, tự kiểm tra văn bản sau khi ban hành chưa được thực hiện thường xuyên. Những hạn chế, bất cập nêu trên làm ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra và xử lý văn bản, ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về công tác kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Để khắc phục tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm tra và xử lý văn bản trên địa bàn tỉnh, tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Thông tư số 40/2010/NĐ-CP">20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tư pháp; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Sở Tư pháp
a) Kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí đủ công chức có năng lực, trình độ chuyên môn để làm công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là văn bản QPPL) theo thẩm quyền; tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác kiểm tra và xử lý văn bản;
b) Chủ động thực hiện công tác tự kiểm tra, kiểm tra văn bản theo thẩm quyền và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công tác kiểm tra văn bản của Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) cấp huyện; tăng cường đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ tự kiểm tra và kiểm tra văn bản theo thẩm quyền;
c) Chỉ đạo thực hiện quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh phục vụ công tác tự kiểm tra và xử lý văn bản;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thường xuyên tham mưu, kiến nghị UBND tỉnh xem xét, xử lý kịp thời những văn bản đã ban hành có nội dung, hình thức chưa đúng quy định hoặc có dấu hiệu trái pháp luật được phát hiện thông qua công tác tự kiểm tra văn bản;
đ) Tham mưu, trình cơ quan có thẩm quyền kiện toàn đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản và tham mưu xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật;
e) Kịp thời xây dựng kế hoạch kiểm tra văn bản hàng năm theo chuyên đề, địa bàn hoặc ngành lĩnh vực, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
g) Thực hiện chế độ báo cáo 06 tháng, hàng năm theo quy định; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra và xử lý văn bản cho đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản, cán bộ pháp chế và công chức làm công tác kiểm tra văn bản trên địa bàn tỉnh;
h) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tham mưu giúp UBND tỉnh định kỳ hàng năm tổ chức tổng kết, đánh giá công tác xây dựng, ban hành văn bản và công tác tự kiểm tra văn bản.
2. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời tham mưu UBND tỉnh xem xét, xử lý những văn bản ban hành có nội dung, hình thức chưa đúng quy định hoặc có dấu hiệu trái pháp luật.
3. Sở Nội vụ: chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế công chức hoặc bố trí công chức chuyên trách hoặc kiêm nhiệm công tác pháp chế ở các cơ quan, đơn vị đảm bảo năng lực và trình độ chuyên môn làm công tác pháp chế, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo quy định.
4. Sở Tài chính
a) Hướng dẫn và tổ chức kiểm tra việc sử dụng kinh phí đảm bảo cho việc kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo đúng quy định của pháp luật;
b) Bố trí kinh phí, trang bị các điều kiện vật chất cần thiết cho các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác kiểm tra văn bản, trong đó có kinh phí để xây dựng cơ sở dữ liệu kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
5. Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm
a) Chủ động và tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản pháp luật liên quan;
b) Phân công và chỉ đạo Phòng Pháp chế hoặc bố trí công chức làm đầu mối tham mưu thực hiện công tác pháp chế (đối với các Sở, Ban, ngành chưa thành lập Phòng Pháp chế), trong đó có nhiệm vụ kiểm tra và xử lý văn bản thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước được giao; chủ động phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện nhiệm vụ tự kiểm tra văn bản theo quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ, Thông tư số 40/2010/NĐ-CP">20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tư pháp.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Đôn đốc, chỉ đạo công tác kiểm tra và xử lý văn bản ở địa phương. Thường xuyên tự kiểm tra văn bản của UBND huyện, thành phố ban hành. Thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản của Hội đồng nhân dân và UBND cấp xã ban hành;
b) Chỉ đạo Phòng Tư pháp tăng cường tham mưu, thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công tác kiểm tra và xử lý văn bản. Bảo đảm biên chế, kinh phí và các điều kiện khác cho công tác kiểm tra và xử lý văn bản;
c) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra và xử lý văn bản cho đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản, công chức các phòng, ban chuyên môn thuộc cấp mình và công chức làm công tác kiểm tra văn bản của cấp xã;
d) Phối hợp và tạo điều kiện để cơ quan chức năng kiểm tra văn bản theo thẩm quyền. Thực hiện việc gửi văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và UBND sau khi ban hành đến Sở Tư pháp để thực hiện công tác kiểm tra văn bản và định kỳ thông tin, báo cáo về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản theo quy định.
7. Tổ chức thực hiện
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành. Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.
Giao Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra; định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Chỉ thị và tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Chỉ thị này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |