Chỉ thị 21/2002/CT-UB

Chỉ thị 21/2002/CT-UB về tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm cướp tài sản, cướp giật tài sản và hiếp dâm trên địa bàn tỉnh Bến Tre

Chỉ thị 21/2002/CT-UB phòng chống tội phạm cướp giật tài sản hiếp dâm Bến Tre đã được thay thế bởi Quyết định 1181/QĐ-UBND 2013 bãi bỏ văn bản pháp luật từ năm 1976 đến 2012 Bến Tre và được áp dụng kể từ ngày 09/07/2013.

Nội dung toàn văn Chỉ thị 21/2002/CT-UB phòng chống tội phạm cướp giật tài sản hiếp dâm Bến Tre


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/2002/CT-UB

Bến Tre, ngày 01 tháng 11 năm 2002

 

CHỈ THỊ

“VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM CƯỚP TÀI SẢN, CƯỚP GIẬT TÀI SẢN VÀ HIẾP DÂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE.”

Thực hiện Nghị quyết 09/1998/NQ-CP và Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm của Chính phủ, trong 4 năm qua Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh đã có nhiều chủ trương, biện pháp cấp bách tăng cường công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới. Các sở, ban ngành, đoàn thể và các địa phương đã có nhiều cố gắng trong phối hợp tuyên truyền, vận động quần chúng tấn công, tố giác bước đầu tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của đa số cán bộ và đông đảo quần chúng nhân dân trong công tác đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm. Lực lượng Công an các cấp đã thể hiện được vai trò nồng cốt, xung kích trong tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống các loại tội phạm, tạo được chỗ dựa cho quần chúng chủ động phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và bài trừ các tệ nạn xã hội, góp phần tạo môi trường xã hội lành mạnh và tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân trong tỉnh yên tâm lao động sản xuất.

Tuy nhiên, tình hình một số loại tội phạm trên địa bàn tỉnh Bến Tre hiện nay vẫn còn diễn biến phức tạp. Đối tượng phạm tội ở lứa tuổi từ 14 đến 30 chiếm tỷ lệ 65,70%. Đáng chú ý trong 3 năm 1999, 2000, 2001 tình hình phạm tội cướp tài sản tăng 184,61% (74/26 vụ), cướp giật tài sản tăng 39,70% (190/136 vụ), hiếp dâm tăng 54,90% (158/102 vụ), hiếp dâm trẻ em tăng 54,41% (105/68 vụ) so với 3 năm liền kề trước đó, có những vụ hậu quả nghiêm trọng, gây tâm lý lo lắng trong một bộ phận cán bộ và nhân dân.

Tình hình trên có nhiều nguyên nhân, chủ yếu là do yếu kém trong việc quản lý các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá của cơ quan chức năng và các địa phương; sự tha hoá về đạo đức, lối sống của một bộ phận thanh, thiếu niên và tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, việc làm không ổn định; tình trạng thất học và bỏ học chưa được giải quyết tốt cũng là nguyên nhân dẫn đến phạm tội; phong trào quần chúng chưa thật sự đủ mạnh, còn một bộ phận nhân dân không dám đấu tranh trước những hành vi phạm pháp là do pháp luật chưa có chế định bảo vệ có hiệu quả người tấn công, tố giác tội phạm, thậm chí vẫn còn một số cán bộ không dám đấu tranh trực diện, hoặc tố giác tội phạm; công tác nắm tình hình, quản lý các đối tượng của các cấp Công an chưa chặt chẽ, Công an cơ sở mặc dù đã được củng cố tổ chức theo Nghị định 40/CP của Chính phủ nhưng một số nơi vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu công tác đấu tranh chống tội phạm trong tình hình mới.

Để khắc phục những yếu kém tồn tại trên và giải quyết tốt tình hình bức xúc nổi lên: cướp, cướp giật, cưỡng đoạt tài sản, hiếp dâm... Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ thị:

1- Sở Văn hoá - Thông tin phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Đồng Khởi, Công an tỉnh, Sở Tư pháp, các sở, ban ngành, đoàn thể liên quan và chính quyền cấp nhất là cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật phòng, chống tội phạm cướp, cướp giật, cưỡng đoạt tài sản, hiếp dâm, hiếp dâm trẻ em, dâm ô trẻ em, giao cấu trẻ em, tuyên truyền phổ biến, cập nhật thông tin về âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động, tính chất nguy hiểm, nguyên nhân, điều kiện hình thành, phát triển và hậu quả tác hại của các loại tội phạm hình sự nguy hiểm, bằng nhiều hình thức, biện pháp phong phú, sáng tạo phù hợp với từng đối tượng, địa bàn, nhằm nâng cao ý thức cảnh giác phòng, chống các loại tội phạm trên. Tăng cường công tác quản lý văn hoá và các dịch vụ văn hoá trên địa bàn.

2- Sở Tư pháp có kế hoạch đẩy mạnh việc tuyên truyền nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật phòng, chống tội phạm sâu rộng trong cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước, học sinh các trường học và nhân dân, chú ý tập trung tuyên truyền đến số đối tượng thuộc diện quản lý, đối tượng có biểu hiện nghi vấn phạm tội tại xã, phường, thị trấn, số đối tượng trong trại giam, nhà tạm giữ, trung tâm giáo dục, dạy nghề bằng nhiều hình thức, nội dung phù hợp; có kế hoạch bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, giáo dục pháp luật về tội phạm hình sự nguy hiểm cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở, góp phần làm tốt công tác phòng ngừa xã hội trên địa bàn dân cư.

3- Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo cho các trường học tăng cường giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên, quan hệ phối hợp với chính quyền, các ban ngành, đoàn thể liên quan ở cơ sở và phụ huynh học sinh trong việc quản lý, giáo dục học sinh, sinh viên trong các trường học; thường xuyên phổ biến những phương thức, thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm cướp, cướp giật, cưỡng đoạt tài sản, hiếp dâm, hiếp dâm trẻ em, dâm ô trẻ em, giao cấu trẻ em nhằm nâng cao ý thức phòng, tránh cho học sinh, sinh viên. Hạn chế tình trạng bỏ học.

4- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức hướng nghiệp hỗ trợ giải quyết việc làm cho số người trong độ tuổi lao động không có việc làm và thiếu việc làm, những đối tượng thuộc diện đưa vào cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, chấp hành án phạt tù đã mãn hạn về địa phương nhằm góp phần làm tốt công tác phòng ngừa xã hội; chủ trì hướng dẫn, hỗ trợ chính quyền, các ban ngành, đoàn thể ở cơ sở tổ chức tốt việc cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng dân cư; tạo điều kiện giúp họ tái hoà nhập với cộng đồng sau cai nghiện.

5- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng có kế hoạch phối hợp với lực lượng Công an tuyên truyền, phổ biến về phương thức, thủ đoạn hoạt động của các loại tội phạm, nhằm nâng cao ý thức phòng ngừa và vận động nhân dân tích cực tham gia phong trào phát hiện, tố giác, truy bắt các loại tội phạm; phối hợp kiểm tra việc quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ trong các cơ quan, đơn vị trong và ngoài quân đội, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ rơi vãi, tàng trữ, sử dụng trái phép.

6- Lực lượng Công an các cấp tổ chức thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng ngừa xã hội và phòng ngừa nghiệp vụ sau:

- Đẩy mạnh việc tổ chức kiểm tra nhân, hộ khẩu, quản lý trạm trú, tạm vắng, quản lý di biến động các loại đối tượng hình sự, nhằm phát hiện, xử lý kịp thời vấn đề vi phạm liên quan an ninh trật tự, phát hiện bắt giữ các đối tượng có lệnh truy nã, đối tượng gây án bỏ trốn; nắm chắt và hướng dẫn nhân dân nhất là các hộ độc thân, người già neo đơn, phụ nữ, trẻ em cảnh giác tự bảo vệ mình và hướng dẫn những gia đình lân cận quan tâm bảo vệ họ.

- Tiến hành rà soát thu thập tài liệu, lập hồ sơ phân loại các đối tượng có tiền án, tiền sự về các tội cướp tài sản, cướp giật tài sản, cưỡng đoạt tài sản, hiếp dâm, hiếp dâm trẻ em, giao cấu trẻ em, dâm ô trẻ em tại địa phương, số đối tượng nghiện ma tuý, số đối tượng hình sự từ nơi khác đến hoạt động phạm tội, số đối tượng đang có biểu hiện nghi vấn hoạt động phạm tội, để có đối sách và biện pháp quản lý, giáo dục, giám sát, phòng ngừa tội phạm phù hợp.

- Trong từng phạm vi, địa bàn được phân công phụ trách, các lực lượng Công an phải có phương án phòng, chống các tội cướp tài sản, cướp giật tài sản, cưỡng đoạt tài sản, hiếp dâm, hiếp dâm trẻ em, giao cấu trẻ em, dâm ô trẻ em, để giải quyết có hiệu quả khi tội phạm gây án.

- Phối hợp các cơ quan thông tin đại chúng để thông báo rộng rãi về tình hình, phương thức, thủ đoạn hoạt động các tội phạm cướp tài sản, cướp giật tài sản, cưỡng đoạt tài sản, hiếp dâm, hiếp dâm trẻ em, giao cấu trẻ em, dâm ô trẻ em và những sơ hở trong phòng ngừa tội phạm của cá nhân và gia đình để các hộ, nhân dân phòng ngừa tốt hơn.

- Thực hiện tốt công tác lập hồ sơ đề nghị xét duyệt các đối tượng đủ tiêu chuẩn đưa vào diện giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa đi cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc nhằm làm trong sạch hoá địa bàn, tạo khí thế cho phong trào phòng, chống tội phạm của nhân dân.

- Chủ động tổ chức khảo sát, kịp thời phát hiện các băng, nhóm cướp, cướp giật, cưỡng đoạt tài sản, bọn tội phạm và người nghiện ma tuý hoạt động theo tuyến, địa bàn, đường dây, tụ điểm để có kế hoạch triệt phá; tập trung giải quyết triệt để các tệ nạn sử dụng trái phép ma tuý, các loại hình cờ bạc (đánh bài, đánh đề, đá gà...) trên các địa bàn dân cư để ngăn chặn nguồn phát sinh tội phạm.

- Đẩy mạnh thực hiện công tác điều tra làm rõ kịp thời và khai thác mở rộng các vụ án cướp tài sản, cướp giật tài sản, cưỡng đoạt tài sản, hiếp dâm, hiếp dâm trẻ em, giao cấu trẻ em, dâm ô trẻ em, tổ chức truy bắt đồng bọn gây án lẫn trốn không để chúng tiếp tục gây án.

7- Chính quyền cơ sở tập trung chỉ đạo công tác giáo dục đối tượng tại xã, phường, thị trấn, xử lý hành chính kịp thời theo thẩm quyền và đúng quy định của pháp luật; tổ chức phối hợp các ban ngành, đoàn thể quản lý tốt các đối tượng cai nghiện ma tuý tại gia đình, cộng đồng dân cư; đẩy mạnh vận động nhân dân tích cực phòng ngừa phát hiện, tố giác và phối hợp truy bắt các loại tội phạm cướp, cướp giật, cưỡng đoạt tài sản, hiếp dâm, hiếp dâm trẻ em, giao cấu trẻ em, dâm ô trẻ em.

8- Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân các cấp có kế hoạch phối hợp với cơ quan Cảnh sát điều tra - Công an tỉnh, huyện, thị tăng cường chỉ đạo công tác điều tra truy tố, xét xử các vụ án cướp, cướp giật, cưỡng đoạt tài sản, hiếp dâm, hiếp dâm trẻ em, giao cấu trẻ em, dâm ô trẻ em, không để vụ việc tồn động kéo dài; tổ chức xét xử lưu động một số vụ án điển hình để tạo khí thế phát động quần chúng tấn công, trấn áp tội phạm và thường xuyên tổ chức rút kinh nghiệm để nâng cao chất lượng, phát huy hiệu quả công tác điều tra, truy tố, xét xử các loại án trên.

9- Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp chặt chẽ với ngành Công an, các sở, ngành liên quan và các địa phương trong việc vận động giáo dục và tổ chức cho cán bộ, công nhân, viên chức, đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia quản lý, cảm hoá, giáo dục người lầm lỗi tại cộng đồng dân cư và phát hiện, tố giác, truy bắt các loại tội phạm cướp, cướp giật, cưỡng đoạt tài sản, hiếp dâm...ở cơ sở xã, phường, thị trấn; thông qua các phong trào, các cuộc vận động, sinh hoạt định kỳ đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục từng gia đình và con em trong gia đình nâng cao ý thức cảnh giác phòng, chống tội phạm xâm hại, không tham gia tội phạm và tệ nạn xã hội; chỉ đạo cấp cơ sở xây dựng, củng cố và thúc đẩy hoạt động của các tổ chức bảo vệ dân phố, dân phòng, tổ nhân dân tự quản... để làm nồng cốt vận động quần chúng tham gia phong trào tuần tra vây bắt tội phạm.

10- Đề nghị Tỉnh đoàn Thanh niên tích cực phát động phong trào công tác giáo dục, nâng cao nhận thức về pháp luật cho lực lượng đoàn viên, thanh niên; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan trong công tác phòng, chống tội phạm, đặc biệt là những tội phạm có tính chất phổ biến trong lứa tuổi thanh thiếu niên đang là vấn đề bức xúc hiện nay.

11- Cơ quan thường trực Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm - Công an tỉnh có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo các sở, ngành địa phương thực hiện tốt các nội dung của Chỉ thị và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chỉ thị của các sở, ban ngành, đoàn thể và địa phương với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thường trực Ban chỉ đạo 138 - Bộ Công an để theo dõi chỉ đạo chung.

Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các cấp và đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội các cấp xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị này./.

 

 

 

TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Huỳnh Văn Be

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 21/2002/CT-UB

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu21/2002/CT-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành01/11/2002
Ngày hiệu lực01/11/2002
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội, Trách nhiệm hình sự
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 19/05/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 21/2002/CT-UB

Lược đồ Chỉ thị 21/2002/CT-UB phòng chống tội phạm cướp giật tài sản hiếp dâm Bến Tre


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 21/2002/CT-UB phòng chống tội phạm cướp giật tài sản hiếp dâm Bến Tre
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu21/2002/CT-UB
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bến Tre
                Người kýHuỳnh Văn Be
                Ngày ban hành01/11/2002
                Ngày hiệu lực01/11/2002
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội, Trách nhiệm hình sự
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 19/05/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được căn cứ

                  Văn bản hợp nhất

                    Văn bản gốc Chỉ thị 21/2002/CT-UB phòng chống tội phạm cướp giật tài sản hiếp dâm Bến Tre

                    Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 21/2002/CT-UB phòng chống tội phạm cướp giật tài sản hiếp dâm Bến Tre