Chỉ thị 21/2009/CT-UBND

Chỉ thị 21/2009/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 21/2009/CT-UBND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội dự toán NSNN 2010 Bà Rịa


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/2009/CT-UBND

Vũng Tàu, ngày 17 tháng 8 năm 2009

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2010

Thủ tướng Chính phủ đã có Chỉ thị số 756/CT-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2009 về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010; Bộ Kế hoạch và Đầu tư có Văn bản số 4972/BKH-TH ngày 07 tháng 7 năm 2009 triển khai khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010; Bộ Tài chính có Thông tư 127/2009/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2009 hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước 2010; năm 2010 là năm có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hoàn thành các mục tiêu nghị quyết Đại hội Đại biểu tỉnh Đảng bộ lần thứ IV và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 đã đề ra. Tuy nhiên, việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 trong bối cảnh tình hình kinh tế có nhiều khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế. UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố quán triệt nghị quyết Đại hội Đại biểu tỉnh Đảng bộ tỉnh lần thứ IV và kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 xây dựng kế hoạch năm 2010 tập trung xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội và dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2010, phấn đấu đạt kết quả cao nhất, với những yêu cầu và nội dung sau:

A) YÊU CẦU TRONG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2010

1. Tổ chức đánh giá nghiêm túc tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 trên cơ sở đánh giá đầy đủ tình hình thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và chỉ thị của UBND tỉnh về phương hướng nhiệm vụ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2009, trong đó đặc biệt chú trọng đánh giá tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP của Chính phủ; các giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh ban hành trong năm 2009 triển khai thực hiện những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh. Đánh giá kết quả đạt được trong năm 2009 so sánh với mục tiêu, nhiệm vụ mà tỉnh đã đề ra trong kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 theo nghị quyết Đại hội Đại biểu tỉnh Đảng bộ lần thứ IV.

2. Xác định mục tiêu và nhiệm vụ kế hoạch năm 2010 phải căn cứ mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2006 - 2010, tình hình cả nước; đồng thời, phải căn cứ các yêu cầu phát triển của địa phương trong giai đoạn sắp tới.

3. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 phải gắn với khả năng cân đối nguồn lực thực hiện của các cấp, các ngành để đảm bảo tính khả thi, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.

4. Về xây dựng ngân sách nhà nước năm 2010, phải thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật liên quan.

5. Dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 tiếp tục thúc đẩy quá trình phục hồi tăng trưởng kinh tế bền vững, duy trì ổn định kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và trật tự an toàn xã hợi, phòng ngừa lạm phát.

B) NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2010

I. Nhiệm vụ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010

Trước những diễn biến phức tạp của nền kinh tế thế giới và những hạn chế, khó khăn ở trong nước, nhiệm vụ trọng tâm của năm 2010 là phải tiếp tục tập trung thực hiện Nghị quyết 30/NQ-CP của Chính phủ nhằm duy trì tăng trưởng kinh tế trên địa bàn, thực hiện các chính sách về kích cầu đầu tư, cho vay hỗ trợ lãi suất đảm bảo an sinh xã hội; phòng ngừa lạm phát.

1. Về kinh tế

- Tiếp tục tập trung thực hiện các giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, đẩy mạnh đầu tư các công trình, dự án có hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự phát triển của tỉnh.

- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, công khai minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế duy trì, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, bảo đảm việc làm và đời sống cho người lao động, góp phần ổn định an sinh xã hội và điều chỉnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

- Nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả của sản xuất công nghiệp. Tăng cường đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nhất là những mặt hàng thiết yếu và hàng xuất khẩu.

- Tiếp tục thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ sản xuất nông, lâm, thuỷ sản nhằm phát triển sản xuất, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho nông dân. Duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định và bền vững của khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản. Đảm bảo nguồn nước tưới cho sản xuất và phòng ngừa dịch hại tiếp tục thực hiện tích cực các biện pháp phòng chống dịch cúm gia cầm trên địa bàn, kiểm tra chặt chẽ gia cầm nhập vào địa bàn, kiểm soát giết mổ và buôn bán gia cầm. Ưu tiên các giải pháp đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản, tạo điều kiện thuận lợi để nông dân có tích lũy từ sản xuất nông nghiệp. Thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án ngành nông nghiệp.

- Phát triển chăn nuôi theo hướng hiệu quả, bền vững và an toàn thực phẩm. Chú trọng khai thác hải sản hợp lý, đẩy mạnh nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thuỷ sản.

- Nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ có tiềm năng, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch theo tiêu chuẩn quốc tế để tăng tỷ lệ khách du lịch đến với tỉnh. Phát triển và nâng cao chất lượng vận tải, bảo đảm phục vụ tốt lưu thông hàng hoá và nhu cầu đi lại của nhân dân. Coi trọng công tác phát triển thị trường trong nước, thực hiện các chính sách để khuyến khích tiêu dùng nội địa.

- Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu, đặc biệt là nhập khẩu hàng hoá tiêu dùng không thiết yếu. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại; mở rộng và đang dạng hoá thị trường xuất khẩu, chú trọng thúc đẩy xuất khẩu sang các thị trường truyền thống và thị trường mới có nhiều tiềm năng.

- Tiếp tục tăng cường kiểm tra, kiểm soát giá cả, thị trường, chống gian lận thương mại, đầu cơ, buôn lậu, nâng giá kiếm lời bất chính. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành, nhất là kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế, liên kết độc quyền nhằm thao túng thị trường và giá cả.

- Huy động tối đa các nguồn vốn để phục vụ cho đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh. Khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư và sản xuất, kinh doanh và các dự án, công trình có quy mô lớn, công trình đầu tư hạ tầng quan trọng.

- Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư, tập trung chuyển vốn đăng ký sang vốn thực hiện, trong đó, ưu tiên huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư các công trình, dự án quan trọng sớm hoàn thanh đưa vào sử dụng trong năm 2010; đẩy nhanh tiến độ đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư để triển khai các dự án đầu tư, nhất là các dự án đầu tư quy mô lớn đã được cấp phép. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện dự án, đồng thời có giải pháp kiên quyết thu hồi các dự án không triển khai hoặc chậm triển khai để kêu gọi các nhà đầu tư khác thực hiện đầu tư. Chú trọng yếu tố môi trường khi chọn lựa các nhà đầu tư.

- Tập trung giải ngân nhanh và có hiệu quả nguồn vốn đầu tư phát triển, trọng đó đặc biệt quan tâm đến nguồn vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, ODA, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình trọng điểm, công trình chào mừng 20 thành lập tỉnh. Kiên quyết đình hoãn, giãn khởi công và không bố trí vốn các dự án chưa đủ thủ tục theo quy định, còn nhiều vướng mắc về thủ tục đầu tư, chưa giải phóng mặt bằng.

- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận vốn hỗ trợ của Nhà nước, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp ở khu vực nông thôn, doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng phục vụ trực tiếp đời sống nhân dân. Chú trọng các biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa về tiếp cận tín dụng, đào tạo nguồn nhân lực nâng cao năng lực công nghệ, xúc tiến mở rộng thị trường, tham gia cung ứng sản phẩm dịch vụ công, mặt bằng sản xuất, thông tin, tư vấn.

- Khuyến khích, hỗ trợ tạo điều kiện cho việc thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác trong mọi lĩnh vực, ngành nghề, đặc biệt là khu vực nâng thôn, vùng sâu, vùng cao; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã, tổ trưởng tổ hợp tác; hỗ trợ hợp tác xã về xúc tiến thương mại, đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công, đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống của cộng đồng xã viên và tham gia chương trình phát triển kinh tế - xã hội; hỗ trợ hợp tác xã tiếp cận các nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng và từ Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.

- Tiếp tục thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định số 1503/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thuộc UBND tỉnh giai đoạn 2007 - 2010. Xử lý các khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp sau khi sau khi đã chuyển sang cổ phần và giải quyết dứt điểm các vướng mắc, tồn tại của doanh nghiệp nhà nước đã giải thể từ các năm trước.

2. Về phát triển khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo, bảo đảm an sinh xã hội và các lĩnh vực khác.

- Triển khai ứng dụng có hiệu quả các đề tài NCKH, các đề án sản xuất thử nghiệm đã được nghiệm thu; các đề tài, dự án mới tập trung nghiên cứu các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, môi trường, y tế. Thực hiện các chính sách khuyến khích đầu tư đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp để tạo thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm, hạn chế ô nhiễm và bảo vệ môi trường.

- Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khoẻ và đời sống tinh thần cho nhân dân; tập trung chỉ đạo, thực hiện đồng bộ các giải pháp, chính sách tăng cường đầu tư, đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục. Đẩy mạnh chương trình kiên cố hóa trường, lớp, nhà công vụ, cho giáo viên, huy động mọi nguồn vốn để tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho ngành Giáo dục và Đào tạo; tăng tỷ lệ học sinh ngoài công lập; thực hiện tốt chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay ưu đãi để học tập và tập trung huy động các nguồn vốn xây dựng ký túc xá cho học sinh, sinh viên ở các cơ sở đào tạo; triển khai dự án Trường Đại học Quốc tế Vũng Tàu.

- Thực hiện tốt công tác truyền thông, vận động thực hiện các chính sách và công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình và chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em để từng bước nâng cao chất lượng dân số; bảo đảm các điều kiện cơ bản về cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho việc khám chữa bệnh cho nhân dân; triển khai các giải pháp để làm giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi còn suy dinh dưỡng, tăng cường công tác phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng. Tăng cường kiểm tra, giám sát về vệ sinh thực phẩm và an toàn thực phẩm, chủ động phòng chống các dịch bệnh, nhất là dịch cúm A H1N1; đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án y tế, đặc biệt quan tâm tiến độ thực hiện dự án Bệnh viện đa khoa Bà Rịa, các Trung tâm Y tế tuyến huyện sử dụng nguồn trái phiếu Chính phủ; kêu gọi đầu tư các bệnh viện ngoài công lập theo đề án xã hội hoá hoạt động y tế, triển khai Bệnh viện đa khoa quốc tế tư nhân Việt Mỹ 1000 - 1500 giường tại Tân Thành; thực hiện công tác đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Y tế

- Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là công tác xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm. Huy động nhiều nguồn lực cho hoạt động giảm nghèo: vay vốn kết hợp với hỗ trợ kiến thức sản xuất; cấp thẻ bảo hiểm y tế, miễn giảm học phí; thực hiện có hiệu quả các chương trình an sinh xã hội như: tái định cư, nhà ở cho công nhân, nhà ở xã hội, vận động xây dựng nhà tình thương cho hộ nghèo. Khuyến khích, tạo điều kiện cho mối quan hệ giữa các cơ sở sản xuất kinh doanh với các trường dạy nghề, trung tâm đào tạo; nâng cao chất lượng và quy mô đào tạo nghề trung hạn và dài hạn với phương châm đào tạo theo nhu cầu của xã hội. Ưu tiên giải quyết việc làm, cho số lao động bị mất việc làm do thu hồi đất của các dự án, tăng thời gian đào tạo dạy nghề cho lao động nông thôn và lao động đặc thù. Triển khai phương án dịch chuyển lao động nông nghiệp, nông thôn giai đoan 2006 - 2020. Thực hiện tốt chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật. Tiếp tục thực hiện các mục tiêu, chương trình theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg Quyết định 135/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

- Thực hiện giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; tiếp tục triển khai các đề án về phòng chống làm giảm tội phạm hình sự, tệ nạn ma túy, mại dâm, đặc biệt là các biện pháp để kiềm chế, tiến tới giảm thiểu tai nạn giao thông.

- Triển khai thực hiện đúng mục tiêu và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia vav2 các chương trình, đề án của tỉnh.

3. Về đất đai và bảo vệ môi trường

- Đẩy mạnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức và cơ bản hoàn thành công tác cấp giấy CNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Triển khai công tác cấp giấy CNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo luật.

- Triển khai lập quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản tỉnh giai đoạn 2011 - 2020; tăng cường công tác quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; tập trung thực hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình khai thác, chế biến và vận chuyển khoáng sản.

- Tập trung xử lý nghiêm các cơ sở không có thiện chí trong việc khắc phục ô nhiễm môi trường, tăng cường công tác hậu kiểm đối với các cơ sở đang tiến hành khắc phục ô nhiễm và kiểm tra thường xuyên đối với các cơ sở sản xuất có khả năng gây ô nhiễm; xử lý ô nhiễm nguồn nước phải chú ý xử lý ô nhiễm không khí, nhất là các cơ sở chế biến hải sản và sản xuất bột cá; có các chế tài xử phạt hành chính, xử lý hình sự và bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng, gây ô nhiễm môi trường.

- Tiếp tục giải quyết tình trạng suy thoái môi trường ở khu vực các nhà máy, các khu công nghiệp, các khu đông dân cư; chú trọng xử lý chất thải nguy hại, chất thải y tế; đầu tư hệ thống quan trắc tự động trên sông Thị Vải; triển khai có hiệu quả công tác ứng cứu sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh; triển khai đầu tư hoàn chỉnh và đưa vào hoạt động hệ thống xử lý nước thải trong các khu công nghiệp đang hoạt động, các dự án rác thải, nước thải trên địa bàn tỉnh, hạ tầng kỹ thuật khu xử lý chất thải Tóc Tiên tại huyện Tân Thành và các dự án đầu tư trong khu vực này.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nhận thức về môi trường, xác định rõ việc giữ gìn và bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội.

4. Về cải cách hành chính: tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính đi vào chiều sâu để ngày càng rút ngắn thời gian giải quyết, giảm bớt thủ tục giấy tờ, hiện đại hoá phương tiện làm việc. Kiểm tra đánh giá sự phối hợp công việc giữa các cơ quan, ban, ngành trong công tác cải cách hành chính.

Duy trì và hoàn thiện và phát huy hiệu quả việc áp dụng công nghệ thông tin và cơ chế một cửa liên thông tại cấp huyện và cấp xã. Tiếp tục tập trung thực hiện đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 theo Quyết định 30/QĐ-TTg đảm bảo tiến độ đề ra.

5. Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, đặc biệt trong các lĩnh vực quản lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn, tài sản của Nhà nước. Tăng cường công tác thanh tra các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhằm ngăn chặn có hiệu quả tình trạng tham ô, lãng phí, bảo đảm chất lượng các công trình, dự án. Xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc vi phạm.

6. Nâng cao chất lượng xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong tình hình mới; xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh toàn diện, chú trọng trang bị và các điều kiện bảo đảm khác. Nâng cao hiệu quả và kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại, thông tin, tuyến truyền với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

II. Nhiệm vụ xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2010

1. Dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2010 phải được xây dựng theo đúng chính sách, chế độ và trên cơ sở bám sát dự báo tình hình đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh năm 2010. Đối với các khoản thu ngân sách nhà nước năm 2009 của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phát sinh sau khi đã hết thời gian thực hiện giãn thuế; các khoản thu phát sinh năm 2009 được phép giãn chuyển sang nộp năm 2010; các khoản thu phát sinh từ các dự án đầu tư đã hết thời gian ưu đãi thuế, giao Cục Thuế tỉnh tổng hợp, đề xuất biện pháp xử lý, kể cả việc xử lý nợ thuế, phạt chậm nộp thuế phát sinh trước ngày Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành.

Dự toán thu nội địa (không kể thu từ đầu thô, thu tiền sử dụng đất) tăng bình quân tối thiểu 16% - 18%, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng tối thiểu 5% - 7% so với đánh giá ước thực hiện năm 2009 (đã loại trừ các yếu tố tác động do thực hiện miễn, giảm giãn thuế tháng năm 2009).

2. Dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2010 được xây dựng trên cơ sở các quy định pháp luật về chế độ, chính sách, định mức hiện hành và yêu cầu kinh phí thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quan trọng, đảm bảo yêu cầu triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu xây dựng dự toán.

3. Đối với ngân sách địa phương, năm 2010 vẫn là năm trong thời kỳ ổn định ngân sách 2007 - 2010, nên dự toán chi cân đối được xây dựng trên cơ sở nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới (nếu có) được ổn định theo mức Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân cấp trên đã giao năm 2007.

Khi xây dựng dự toán và bố trí ngân sách nhà nước năm 2010, các sở, ngành, địa phương cần chú ý một số nơi dung như sau:

a) Dự toán chi đầu tư phát triển năm 2010 cần tập trung bố trí vốn chi đầu tư phát triển cho các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, công tác giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010, trọng đó ưu tiên vốn cho công bồi thường giải phóng mặt bằng, các công trình trọng điểm của tỉnh, công trình chào mừng 20 năm thành lập tỉnh, dự án ODA, các dự án chuyển tiếp để sớm đưa vào sử dụng, đồng thời đảm bảo vốn cho công tác chuẩn bị đầu tư, thanh toán khoản khối lượng công trình hoàn thành và bố trí hoàn trả vốn ứng trước theo quy định.

Đảm bảo vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135 (giai đoạn II), chương trình 134, chương trình hỗ trợ giảm nghèo; chương trình nâng cấp hệ thống y tế . . . , trong đó ưu tiên cho ngân sách địa phương tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số khó khăn.

b) Xây dựng dự toán chi phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, văn hoá, y tế, môi trường, khoa học - công nghệ, xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính nhà nước, hoạt động của Đảng, các đoàn thể. . . theo đúng chính sách, chế độ, định mức hiện hành; ưu tiên phát triển ngân nhân lực; bảo đảm bố trí chi ngân sách cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, lĩnh vực khoa học và công nghệ, lĩnh vực văn hoá thông tin, sự nghiệp bảo vệ môi trường.

c) Chủ động cân đối nguồn chi từ ngân sách nhà nước để đảm bảo thực hiện chi cải cách tiền lương thời gian với.

d) Các Sở, ngành, địa phương được giao thực hiện các dự án sử dụng ngân vốn trái phiếu Chính phủ cần dự kiến khả năng triển khai thực hiện và nhu cầu vốn trong năm 2010, gửi về Sở Tài chính để tổng hợp báo các UBND tỉnh, để có cơ sở cho tỉnh báo cáo với trung ương.

e) Ngân sách địa phương ưu tiên bố trí dự phòng ngân sách để chủ động đối phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh và thực hiện những nhiệm vụ quan trọng cấp bách phát sinh ngoài dự toán.

f) Việc xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn phải tích cực, phù hợp với tốc độ tăng trưởng thu các năm trước, phù hợp với khả năng thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2009, dự báo tăng trưởng kinh tế và nguồn thu năm 2010 đối với từng ngành, từng lĩnh vực, các cơ sở kinh tế trên địa bàn, chú ý đến những nguồn thu dự kiến phát sinh mới trên địa bàn để tính đúng, tính đủ nguồn thu đối với từng lĩnh vực, từng khoản thu theo chế độ.

g) Đối với nguồn thu tiền sử dụng đất, các địa phương chủ động dự kiến số thu trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch và khả nặng thực hiện; đồng thời, lập phượng án bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tương ứng với nguồn thu này để tập trung cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng; ưu tiên bố trí đủ kinh phí để đẩy nhanh công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

h) Nguồn thu từ xổ số kiến thiết tiếp tục được sử dụng để đầu tư các công trình phúc lợi xã hội trên địa bàn, tập trung bố trí vốn bảo đảm hoàn thành cơ bản cho hai mục tiêu giáo dục và y tế, số còn lại mới đầu tư cho các công trình phúc lợi xã hội quan trọng khác.

4. Cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2010, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước chủ động đánh giá, phân tích cụ thể kết quả chi tiêu ngân sách năm 2009; tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quyết toán và kiểm tra phê duyệt quyết toán ngân sách năm 2008 theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước; thực hiện công khai quyết toán ngân sách nhà nước năm 2007; tiến hành xử lý, giải quyết ngay từ khâu xây dựng dự toán những tồn tại, sai phạm đã được cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện và kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật.

C) PHÂN CÔNG THỰC HIỆN VÀ TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

I. Phân công thực hiện

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tính toán, xác định các phương án, các cân đối lớn để làm cơ sở hướng dẫn chơ các sở, ngành, các địa phương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010; tổ chức hướng dẫn xây dựng và tổng hợp kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán chi đầu tư phát triển thuộc ngân ngân sách và có tính chất ngân sách nhà nước.

2. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các sở, ngành, địa phương đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2009, trong đó chú ý đánh giá tình hình thu ngân sách nhà nước do thực hiện các chính sách miễn, giảm, giãn thuế trong năm 2009 và lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2010.

3. Các sở, ngành, địa phương phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch phát triển kinh tê - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 của ngành, lĩnh vực phụ trách và của cơ quan, đơn vị, tổ chức mình. Trên cơ sở tính toán các nguồn lực có thể khai thác được, xây dựng mục tiêu, chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực mình phụ trách. Đề xuất các giải pháp, cơ chế, chính sách, chế độ mới hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách hiện hành, trình cấp thẩm quyền xem xét quyết định.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, tổ chức và chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước của địa phương.

II. Tiến độ xây dựng kế hoạch

1. Đầu tháng 8, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính hướng dẫn khung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010.

2. Các sở, ban, ngành, địa phương gửi báo cáo kế hoạch phát triển kính tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2010 về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trước ngày 20 tháng 7 năm 2009 để tổng hợp báo các UBND tỉnh thông qua trước ngày 25 tháng 8 năm 2009 và gửi về Trung ương trước ngày 30 tháng 8 năm 2009.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố kịp thời báo cáo những vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc và có kiến nghị cụ thể trình UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.

Yêu cầu Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Minh Sanh

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 21/2009/CT-UBND

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu21/2009/CT-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành17/08/2009
Ngày hiệu lực27/08/2009
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 21/2009/CT-UBND

Lược đồ Chỉ thị 21/2009/CT-UBND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội dự toán NSNN 2010 Bà Rịa


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 21/2009/CT-UBND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội dự toán NSNN 2010 Bà Rịa
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu21/2009/CT-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
                Người kýTrần Minh Sanh
                Ngày ban hành17/08/2009
                Ngày hiệu lực27/08/2009
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật15 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Chỉ thị 21/2009/CT-UBND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội dự toán NSNN 2010 Bà Rịa

                      Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 21/2009/CT-UBND kế hoạch phát triển kinh tế xã hội dự toán NSNN 2010 Bà Rịa

                      • 17/08/2009

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 27/08/2009

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực