Chỉ thị 21/CT-UB

Chỉ thị 21/CT-UB năm 1994 về tăng cường công tác bảo vệ an toàn mạng lưới viễn thông tỉnh Bến Tre

Chỉ thị 21/CT-UB năm 1994 tăng cường bảo vệ an toàn mạng lưới viễn thông Bến Tre đã được thay thế bởi Quyết định 1181/QĐ-UBND 2013 bãi bỏ văn bản pháp luật từ năm 1976 đến 2012 Bến Tre và được áp dụng kể từ ngày 09/07/2013.

Nội dung toàn văn Chỉ thị 21/CT-UB năm 1994 tăng cường bảo vệ an toàn mạng lưới viễn thông Bến Tre


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/CT-UB

Bến Tre, ngày 20 tháng 10 năm 1994

 

CHỈ THỊ

“VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ AN TOÀN MẠNG LƯỚI VIỄN THÔNG TỈNH BẾN TRE”

 Căn cứ Nghị định số 87/HĐBT ngày 27/03/1975 ban hành “Điều lệ bảo vệ đường dây thông tin liên lạc”, Nghị định số 121/HĐBT ngày 15/08/1987 ban hành “Điều lệ Bưu chính Viễn thông”, Nghị định số 223/HĐBT ngày 19/06/1990 về “Công tác và tổ chức bảo vệ các cơ quan xí nghiệp Nhà nước” và Thông tư liên bộ số 01/TT-LB ngày 02/01/1993 của Bộ Nội vụ và Tổng cục Bưu Điện về việc “Tăng cường công tác bảo vệ an toàn mạng lưới Viễn thông Việt Nam”.

Trước sự phát triển và hiện đại hóa mạng lưới Viễn thông Việt Nam nói chung, tỉnh Bến Tre nói riêng. Trong tình hình thế giới có nhiều biến động, trong nước có nhiều diễn biến phức tạp về an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội, nhằm kịp thời ngăn chặn những vụ xâm phạm đến an toàn mạng lưới viễn thông.

Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre chỉ thị:

I. CÁC MỤC TIÊU:

1. Các trung tâm chuyển mạch (gồm các đài điện thoại, điện báo, truyền số liệu).

2. Các hệ thống thông tin Vi ba.

3. Các hệ thống thông tin di động.

4. Các hệ thống thông tin cáp nội hạt.

5. Các trung tâm khai thác viễn thông.

II. NHIỆM VỤ CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP:

1. Bưu điện tỉnh:

Giao cho các Bưu điện huyện và các đơn vị trực thuộc thực hiện những nhiệm vụ sau đây:

a) Cùng với Công an huyện đề xuất với UBND huyện các kế hoạch biện pháp bảo vệ các mục tiêu và tổ chức thực hiện các nội dung được duyệt.

b) Kiện toàn tổ chức, xây dựng lực lượng bảo vệ phù hợp với tình hình đặc điểm của từng địa phương.

c) Thường xuyên chỉ đạo việc kiểm tra việc thực hiện công tác an toàn mạng lưới viễn thông của bưu điện cấp dưới. Có trách nhiệm cung cấp kịp thời mọi thông tin liên quan đến bảo vệ an toàn mạng lưới viễn thông cho công an địa phương.

2. Công an tỉnh:

Giao cho Công an tỉnh chỉ đạo cho Công an các huyện thực hiện những nhiệm vụ sau:

a) Cùng với Bưu điện huyện và các đơn vị liên quan đề xuất với UBND huyện các kế hoạch, biện pháp tuyên truyền giáo dục mọi người dân nghiêm chỉnh thực hiện các Nghị định của HĐBT (nay là Thủ tướng Chính phủ) về công tác bảo vệ an toàn mạng lưới viễn thông.

b) Có phương án phòng ngừa và ứng phó khi có sự xâm phạm vào các mục tiêu. Tổ chức huấn luyện nghiệp vụ cho các lực lượng bảo vệ.

c) Khi xảy ra các vụ xâm phạm mạng lưới viễn thông, nhanh chóng điều tra khám phá làm rõ nguyên nhân, tìm ra thủ phạm, kịp thời đưa ra xử lý theo pháp luật.

3. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã:

a) Trên cơ sở đề xuất của Bưu điện và Công an các địa phương, xét duyệt và chỉ đạo các ban ngành liên quan tham gia công tác bảo vệ an toàn mạng lưới viễn thông theo chức năng nhiệm vụ.

b) Phân cấp cho các địa phương thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an toàn mạng viễn thông tại các mục tiêu được giao.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Các sở, ban ngành tỉnh kể cả các ngành TW đóng tại địa phương, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị cần cử đại điện phụ trách công tác bảo vệ an toàn mạng lưới viễn thông để chỉ đạo việc phối hợp thực hiện giữa các bộ phận.

2. Công an tỉnh, Bưu điện tỉnh phân công đơn vị thường trực chỉ đạo thực hiện Chỉ thị này.

3. Bưu điện huyện, Công an huyện là cơ quan thường trực làm tham mưu cho chính quyền địa phương chỉ đạo thực hiện Chỉ thị này.

4. Căn cứ tình hình đặc điểm của mỗi địa phương định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm Công an cùng Bưu điện huyện và các đơn vị trực thuộc rút kinh nghiệm về công tác bảo vệ an toàn mạng lưới viễn thông, đề ra kế hoạch cho thời gian tới.

Trong quá trình thực hiện, các đơn vị cá nhân có thành tích xuất sắc sẽ được khen thưởng kịp thời, nếu thiếu trách nhiệm hoặc vi phạm đến an toàn mạng lưới viễn thông sẽ bị xử lý nghiêm minh theo luật định./.

 

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
 KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trịnh Văn Y

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 21/CT-UB

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu21/CT-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành20/10/1994
Ngày hiệu lực20/10/1994
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcCông nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 19/05/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 21/CT-UB

Lược đồ Chỉ thị 21/CT-UB năm 1994 tăng cường bảo vệ an toàn mạng lưới viễn thông Bến Tre


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 21/CT-UB năm 1994 tăng cường bảo vệ an toàn mạng lưới viễn thông Bến Tre
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu21/CT-UB
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bến Tre
                Người kýTrịnh Văn Y
                Ngày ban hành20/10/1994
                Ngày hiệu lực20/10/1994
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcCông nghệ thông tin
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 19/05/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Chỉ thị 21/CT-UB năm 1994 tăng cường bảo vệ an toàn mạng lưới viễn thông Bến Tre

                      Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 21/CT-UB năm 1994 tăng cường bảo vệ an toàn mạng lưới viễn thông Bến Tre