Chỉ thị 24/2004/CT-UB xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm Lâm Đồng đã được thay thế bởi Quyết định 313/QĐ-UBND năm 2011 công bố văn bản hết hiệu lực tỉnh Lâm Đồng và được áp dụng kể từ ngày 30/01/2011.
Nội dung toàn văn Chỉ thị 24/2004/CT-UB xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm Lâm Đồng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2004/CT-UB | Đà Lạt, ngày 03 tháng 11 năm 2004 |
CHỈ THỊ
V/V XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI 5 NĂM 2006 – 2010
Thực hiện Chỉ thị số 33/2004/CT-TTg ngày 23/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2006 – 2010 và Công văn số 3877/BKH/TH ngày 23/6/2004 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư V/v hướng dẫn những vấn đề cần lưu ý trong xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006 – 2010;
Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2006 – 2010 có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm do Đại hội Đảng lần thứ IX đề ra và đáp ứng đòi hỏi của tình hình mới;
Để triển khai tốt công tác xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2006 – 2010, Uỷ ban Nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các cấp, các tổ chức kinh tế, xã hội triển khai thực hiện một số nội dung trọng tâm như sau:
I. Về chủ trương và tư tưởng chỉ đạo:
Phấn đấu đạt mức tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững trong xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2006 – 2010 là một yêu cầu cấp bách. Phải nâng cao chất lượng của sự phát triển, thể hiện ở sức cạnh tranh, hiệu quả và khả năng đảm bảo của nền kinh tế đáp ứng được yêu cầu của hội nhập và gắn liền với tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái.
Về chuyển dịch cơ cầu kinh tế: chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị ngành Công nghiệp – Xây dựng – Dịch vụ.
II. về nội dung kế hoạch 5 năm 2006 – 2010:
Khi xác định nội dung kế hoạch 5 năm 2006 – 2010, cần chú trọng các vấn đề sau:
1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 2001 – 2005:
Trên cơ sở tình hình thực hiện kế hoạch 3 năm 2001 – 2003, ước thực hiện kế hoạch năm 2004 và dự kiến kế hoạch 2005, đánh giá chung việc thực hiện các mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2001 – 2005 trên tất cả các mặt kinh tế – xã hội, xoá đói, giảm nghèo, đặc biệt, so sánh với những mục tiêu đề ra trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng khoá VII và Kết luận số 168/KL-TU ngày 20/09/2003 của Tỉnh uỷ tại Hội nghị kiểm điểm giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội VII Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng, nhất là đối với tình hình và kết quả thực hiện 6 Chương trình trọng tâm, 6 Công trình trọng điểm.
Cùng với việc đánh giá các mục tiêu do Đại hội Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng khoá VII và Kết luận số 168/KL-TU ngày 20/09/2003 của Tỉnh uỷ tại Hội nghị kiểm điểm giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội VII Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng đề ra, cần đánh giá việc thực hiện các chủ trương, chính sách lớn về phát triển bền vững và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bao gồm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế.
Đánh giá cơ chế quản lý và công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch, đánh giá về công tác cải cách thủ tục hành chính, việc triển khai, cụ thể hoá các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, thể chế của nhà nước, vấn đề chấp hành kỷ luật, kỷ cương, chất lượng đội ngũ cán bộ.
Ngoài ra, cần tập trung đánh giá kết quả thực hiện : Nghị quyết hội Nghị Trung ương 3 khoá IX ( Nghị quyết 08-Tỉnh uỷ Lâm Đồng) về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, Nghị quyết Trương ương 5 khoá IX ( Nghị quyết 09, Nghị quyết 10 của Tỉnh uỷ Lâm Đồng) về phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã, kinh tế tư nhân; Nghị quyết của Tỉnh uỷ về đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, thời kỳ 2001 – 2010; Kết luận Hội nghị lần VI Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX về giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ. Nghị quyết số 07/NQTW của Bộ Chính trị về hội nhập kinh tế – quốc tế, Nghị quyết 03 của Tỉnh uỷ ngày 20/11/2001 về phát triển kinh tế du lịch, Nghị quyết 07 của Tỉnh uỷ ngày 11/4/2002 của Tỉnh uỷ về chính sách thu hút vốn đầu tư.
Trong đánh giá tổng kết phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, đánh giá đúng thực tế. Tập trung phân tích, đánh giá sâu về chất lượng tăng trưởng của từng ngành, địa phương, khả năng cạnh tranh của các sản phẩm chủ yếu, việc khai thác và sử dụng các nguồn lực, nhất là nguồn đất đai, chất lượng nguồn lao động và sử dụng lao động, khai thác và sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật, ứng dụng các thành tựu khoa học và đổi mới công nghệ, việc huy động và sử dụng các nguồn vốn bao gồm: nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn tín dụng đầu tư của nhà nước và tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại, nguồn vốn từ khu vực của khu dân cư, nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, nguồn tài chính doanh nghiệp.
Khi phân tích các vấn đề trên cần làm rõ những kết quả đã làm được trong kế hoạch 5 năm 2001 – 2005, đi sâu vào các vấn đề khó khăn, tồn tại, yếu kém. Từ đó xác định nguyên nhân chủ quan, khách quan đối với cả những mặt đạt được và chưa làm được, xác định trách nhiệm của từng ngành, từng cấp để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho việc đề ra các mục tiêu và biện pháp cụ thể của kế hoạch 5 năm 2006 – 2010.
2. Dự báo bối cảnh trong nước và quốc tế thời kỳ 2006 -2010.
Việc xây dựng và thực hiện kế hoạch 2006 – 2010 trong điều kiện tình hình trong nước và thế giới có nhiều chuyển biến, những khó khăn và thuận lợi đan xen, tác động lẫn nhau, đòi hỏi các sở, ban, ngành, địa phương và các doanh nghiệp phải tận dụng thời, nắm bắt những cơ hội thuận lợi, đồng thời, dự báo trước những khó khăn và các mặt không thuận lợi để kịp thời có những giải pháp phù hợp hạn chế những tác động bết lợi đến phát triển kinh tế.
Đặc điểm lớn nhất của thời ký tới là quá trình hội nhập kinh tế quốc tế tác động sâu sắc theo nhiều chiều tới quá trình điều chỉnh cơ cấu, cải cách kinh tế và cải cách hành chính, tới tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh nhà.
Những thuận lợi và khó khăn:
- Nền kinh tế Lâm Đồng vẫn đang trên đà phát triển với tốc độ cao hơn mức tăng trưởng bình quân của cả nước, tình hình kinh tế xã hội vẫn ổn định. Việc triển khai các Nghị quyết của Đảng, đặc biệt là việc triển khai 6 Chương trình trọng tâm, 6 Công trình trọng điểm của Tỉnh theo Kết luận số 168/KL-TU ngày 20/09/2003 của Tỉnh uỷ đang tạo thế và lực mới cho sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, thúc đẩy quá trình đổi mới tạo thêm động lực để thực hiện các mục tiêu đề ra, các cơ chế chính sách mới từng bước được hoàn thiện và đồng bộ hoá, có tác động tích cực trong việc huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển và trong quản lý đời sống và xã hội. Quan hệ quốc tế ngày càng mở rộng tạo thế và lực cho phát triển kinh tế của cả nước và tỉnh Lâm Đồng.
- Tuy nhiên, tình hình kinh tế – xã hội đang đứng trước những khó khăn và thách thức lớn. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tuy cao hơn mức độ tăng trưởng kinh tế của cả nước nhưng còn thấp so mục tiêu Nghị quyết Đại hội VII Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng đề ra, thu nhập bình quân đang có xu hướng tụt hậu so với cả nước và vùng Đông Nam Bộ. Những tồn tại và yếu kém của nền kinh tế chậm được khắc phục; hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của nền kinh tế và của bản thân các doanh nghiệp còn thấp so với yêu cầu; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, nền kinh tế phát triển còn mất cân đối trong nội bộ ngành; giá cả một số mặt hàng và nông sản và hàng tiêu dùng có xu hướng giảm thấp, trong khi chi phí đầu vào lại tăng. Đời sống nhân dân ở một số nới vẫn còn không ít khó khăn, bộ máy quản lý hành chính, bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chậm đổi mới, nhiều mặt về lĩnh vực xã hội còn rất bức xúc. Bên cạnh đó, những yếu tố bên ngoài, yêu cầu của hội nhập vào các tổ chức thương mại quốc tế và khu vực đang đặt ra nhiều thách thức lớn đối với các loại sản phẩm; việc thu hút vốn đầu tư ngày càng cạnh tranh gay gắt hơn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2006 – 2010:
3.1. Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục duy trì và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn cả nước, phát triển kinh tế với tốc độ cao và bền vững, rút ngắn khoảng cách tụt hậu về kinh tế so với vùng Đông Nam Bộ, tạo ra bước đột phá về phát triển kinh tế có chất lượng và hiệu quả hơn.
Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về năng lực cạnh tranh và tính năng động của nền kinh tế.
Phát triển có chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, tạo nhiều việc làm, đẩy mạnh công tác xoá đói, giảm nghèo, giải quyết có hiệu quả các tệ nạn xã hội, tiếp tục ổn định chính trị và an toàn xã hội.
3.2. Định hướng phát triển và các nhiệm vụ chủ yếu:
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm 2006 – 2010 cao hơn 5 năm 2001 – 2005, cụ thể là từ 13 – 15%. Đưa GDP bình quân đầu người năm 2010 gấp 2,5 lần so năm 2000 và gấp 1,7 – 1,8 lần so năm 2005.
- Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch nhanh theo hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ và công nghiệp.
- Tỷ lệ huy động vào ngân sách từ 12 – 14% so GDP, trong đó thuế và phí từ 11 – 12%.
- Phát triển mạnh kinh tế đối ngoại, ổn định và mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu. Tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, chủ động và khẩn trương hội nhập kinh tế – quốc tế. Kim ngạnh xuất khẩu tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2006 – 2010 trên 37% so GDP.
- Giảm tỷ lệ tăng dân số, tỷ lệ tăng tự nhiên thời kỳ 2006 – 2010 dưới 1,7%, giảm tỷ lệ tăng cơ học.
- Nâng cao chất lượng nguồn lao động, giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Đến năm 2010 giải quyết cơ bản hộ đói và giảm tỷ lệ hộ nghèo dưới 5% ( theo tiêu chí mới), giải quyết việc làm mới, bình quân hàng năm thời kỳ 2006 – 2010 mỗi năm trên 25.000 lao động. Hoàn thành công tác định canh, định cư, ổn định và nâng cao đời sống cho đồng bào dân tộc.
- Đẩy mạnh hoạt động các chương trình quốc gia về văn hoá, y tế, nâng cao chất lượng giáo dục, hoàn thành phổ cập trung học cơ sở. Xã hội hoá giáo dục, tăng cường đầu tư trường lớp, đa dạng hoá các loại hình giáo dục. Thực hiện công bằng và bình đẳng giữa các tầng lớp dân cư.
- Phòng ngừa có hiệu quả khả năng ô nhiễm môi trường do các hoạt động phát triển kinh tế xã hội gây ra. Tăng cường giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường.
- Củng cố quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
III. Thời gian, tiến độ triển khai thực hiện:
Trước ngày 10/11/2004, các sở, ngành: kế hoạch và Đầu tư, tài chính, Cục Thống kê Lâm Đồng tổ chức tập huấn, phổ biến, hướng dẫn những vấn đề cần lưu ý trong xây dựng, phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2006 – 2010.
Chậm nhất đến 30/11/2004, các Sở, ban, ngành và các doanh nghiệp đơn vị xây dựng xong kế hoạch 5 năm 2006 – 2010 và tổng hợp, gửi báo cáo về UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Trước ngày 15/12/2004, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp xong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010 trình UBND tỉnh.
IV. Phân công các ngành, địa phương, đơn vị tập trung thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Sở kế hoạch và Đầu tư:
Đầu tháng 11/2004, Sở kế hoạch và Đầu tư tham mưu trình UBND tỉnh thành lập Ti63 chuyên viên ( Gồm đại diện các sở, ban, ngành, Cục thống kê) giúp UBND tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2006 – 2010 và hướng dẫn, đôn đốc việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2006 – 2010 của các sở, ban, ngành, địa phương và các doanh nghiệp.
Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2006 – 2010.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan rà soát lại toàn bộ cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của tỉnh đã ban hành trong những năm qua để đề xuất điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
2. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế Lâm Đồng hướng dẫn lập dự toán thu chi ngân sách thời kỳ 2006 – 2010 và các cân đối ngân sách nhà nước, xây dựng kế hoạch động viên nguồn lực vào ngân sách và tổng hợp dự toán NSNN 5 năm 2006 – 2010.
3. Cục Thống kê Lâm Đồng:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 5 năm 2001 – 2005 và xác định hệ thống chỉ tiêu – kế hoạch và chỉ tiêu tính toán, đặc biệt là các chỉ tiêu phản ánh chất lượng để hướng dẫn các ngành, đơn vị phương pháp tính hoặc quy đổi theo chỉ số giá ( nếu có) để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2006 – 2010.
4. Các sở, ban, ngành và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2006 – 2010 và các cân đối lớn thuộc lĩnh vực của đơn vị mình.
5. UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Thị xã Bảo Lộc, các sở, ban, ngành của tỉnh chỉ đạo xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2006 – 2010.
Căn cứ nội dung chỉ thị này, yêu cầu Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt và Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng có trách nhiệm tổ chức thực hiện đảm bảo thời gian và nội dung theo yêu cầu đề ra./.
| TM. UBND TỈNH LÂM ĐỒNG |