Chỉ thị 35/CT-UB xử lý các khoản tiền khách hàng ký gởi trong hệ thống ngân hàng chế độ cũ ở miền Nam Việt Nam trước 30-4-1975 đã được thay thế bởi Quyết định 4340/QĐ-UB-NC bãi bỏ văn bản pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành từ 02/7/1976 đến 31/12/1996 và được áp dụng kể từ ngày 21/08/1998.
Nội dung toàn văn Chỉ thị 35/CT-UB xử lý các khoản tiền khách hàng ký gởi trong hệ thống ngân hàng chế độ cũ ở miền Nam Việt Nam trước 30-4-1975
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/CT-UB | TP.Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 10 năm 1980 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XỬ LÝ CÁC KHOẢN TIỀN CỦA KHÁCH HÀNG KÝ GỞI TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG CỦA CHẾ ĐỘ CŨ Ở MIỀN NAM VIỆT NAM TRƯỚC 30-4-1975
Kính gửi: Ủy ban Nhân dân các Quận, Huyện.
Căn cứ quyết định của Hội đồng Chính phủ (số 114/CP, ngày 14-3-1979 về việc xử lý hệ thống Ngân hàng dưới chế độ cũ, thông tư liên bộ Tài chính – Ngân hàng (số 28/TC-VP ngày 5-5-1979) và thông báo của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam (ngày 25-6-1980);
Để chiếu cố những người có công với Cách mạng, những người lao động, không làm tay sai cho địch, không chống phá Cách mạng, có tiền gởi ở “Trương mục tiết kiệm” mà chưa được chi trả trong các đợt thanh lý vừa qua hoặc đã được chi trả một phần không quá 500đ00 nay được giải quyết như sau:
1) Nhà nước xét trả cho mỗi người một khoản tiền bằng từ 30% đến 60% số dư tiết kiệm có đến ngày 30-4-1975, tùy theo điều kiện kinh tế hiện nay của mỗi người, nhưng tối đa không quá 500đ00 (năm trăm đồng). Tiền gởi ở trương mục hoạt kỳ định kỳ và các loại tiền gởi khác không được xét, trừ tiền gửi trong “trương mục tiết kiệm”.
Những người thuộc hai đối tượng nói trên, nếu trước đây đã được thanh toán nhưng chưa tới mức nói ở điểm 1 thì nay cũng được xét trả thêm cho tới mức ấn định.
2) Muốn được xét chi trả, người có tiền gởi trong các trương mục tiết kiệm cũ phải làm đơn (theo mẫu đính kèm) và nộp tại Ủy ban Nhân dân phường, xã nơi cư trú ngụ trước ngày 30-11-1980.
Ủy ban Nhân dân phường, xã lấy ý kiến của đoàn thể quần chúng và xác nhận đơn.
Sau khi đã xác nhận đơn, Ủy ban Nhân dân phường, xã cấp cho người có đơn một biên nhận và chuyển đơn của đương sự về Ủy ban Nhân dân quận, huyện.
3) Tại mỗi quận, huyện thàh lập một Hội đồng với nhiệm vụ xét duyệt đơn xin rút tiển gởi ở “trương mục tiết kiệm cũ”, gồm Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân làm Chủ tịch Hội đồng và hai ủy viên (đại diện cơ quan Ngân hàng và cơ quan tài chính quận, huyện).
Đối với những đơn hợp lệ (đúng đối tượng quy định), sau khi Hội đồng đã xét duyệt (từng đơn một), đon được chuyển về Ngân hàng thành phố (Ban Thanh lý thanh toán Ngân hàng cũ) để thực hiện việc chi trả.
Trường hợp gặp những đơn có phức tạp về nội dung (như khó khăn trong việc xác định đối tượng theo quy định ), Hội đồng xin ý kiến quyết định của Thường trực Ủy ban Nhân dân quận, huyện.
Trong trường hợp đơn không được Hội đồng xét quyết định chi trả, Ủy ban Nhân dân quận, huyện trả lại đơn cho Ủy ban Nhân dân phường, xã để phường, xã thông báo cho đương sự biết. Khi hoàn lại đơn, Ủy ban Nhân dân quận, huyện ghi rõ là “đã xét nhưng không được chấp thuận” có đóng dấu thị thực của Ủy ban quận, huyện,
4) Người được chi trả sẽ được Ban Thanh lý thanh toán Ngân hàng thành phố thông báo sau khi kiểm soát xong các khoản tiền gởi, tiền đã rút và tiền nợ vay (nếu có).
Số tiền xét chi trả phải dùng ưu tiên trả nợ nếu còn mắc nợ vay các ngân hàng cũ.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
ĐƠN XIN RÚT TIỀN GỞI TIẾT KIỆM TẠI CÁC NGÂN HÀNG CŨ
Kính gởi: ỦY BAN NHÂN DÂN Quận……….
1) Lý lịch người làm đơn
Họ và tên:
Ngày sanh: Nơi sanh:
Căn cước của chế độ cũ số: cấp ngày:
Địa chỉ hiện tại, số nhà: ……………………. Đường:
Nghề nghiệp:
Trước 30-4-1975:
Hiện nay:
2) Lý lịch người phối ngẫu (vợ hay chồng )
Họ và tên:
Ngày sanh: Nơi sanh:
Căn cước của chế độ cũ số: cấp ngày:
Địa chỉ hiện tại, số nhà: ……………………. Đường:
Nghề nghiệp:
Trước 30-4-1975:
Hiện nay:
3) Kê khai tiền gởi cũ và số tiền xin rút
Tôi có những số tiền gởi Tiết kiệm tại cá Ngân hàng chế độ cũ như sau:
Tên Ngân hàng cũ | Số T/M Tiết kiệm | Kết số 30-4-1975 | Số tiền đã rút | Kết số hiện nay |
|
|
|
|
|
Tôi xin được rút sô tiền là:
Lý do:
Cam kết
Tôi và người phối ngẫu của tôi, hiện nay không thiếu nợ hoặc bảo lãnh nợ Ngân hàng nào và hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời khai trên đây.
Giấy tờ đính kèm (nếu có)
| TP. Hồ Chí Minh, ngày / /1980 Ký tên |
Xác nhận của UBND Phường xã.
Ủy ban Nhân dân Phường; Xã:
Thuộc Quận, Huyện:
Xác nhận Ông, Bà:
Là gia đình có công với Cách mạng hoặc thuộc thành phần nhân dân lao động không làm tay sai cho địch, chống phá Cách mạng.
| Ngày tháng năm 1980 TM . UBND Phường, Xã…………. |
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Kính gởi: BAN THANH LÝ THANH TOÁN CÁC NGÂN HÀNG DƯỚI CHẾ ĐỘ CŨ.
Căn cứ quyết định 114-CP của Hội đồng Chính phủ ngày 14-3-1979 về việc xử lý hệ thống Ngân hàng dưới chế độ cũ, Thông tư liên bộ Tài chánh – Ngân hàng số 28-TC/VP ngày 05-5-1979 và thông cáo ngày 28-6-1980 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
– Căn cứ đề nghị của Hội đồng chi trả quận, huyện;
Ủy ban Nhân dân Quận, Huyện quyết địh và đề nghị Ban Thanh lý Thanh toán Ngân hàng Thành phố chi trả tiền gửi tiết kiệm theo đơn và số tiết kiệm cho những đối tượng có công với Cách mạng và thành phần nhân dân lao động không làm tay sai cho địch, không chống phá Cách mạng dưới đây:
Số thứ tự | Họ và tên | Thành phần đối tượng được chi trả | Số tiền được chi trả | Ghi chú |
|
|
|
|
|
| Ngày tháng năm 1980 TM. Ủy Ban Nhân Dân Quận, Huyện Chủ tịch |