Chỉ thị 4339/CT-BNN-XD

Chỉ thị 4339/CT-BNN-XD năm 2013 tăng cường quản lý công tác đấu thầu các dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý

Nội dung toàn văn Chỉ thị 4339/CT-BNN-XD 2013 quản lý đấu thầu dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)


BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4339/CT-BNN-XD

Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2013

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢN LÝ

Trong thời gian qua công tác đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý đã thực hiện nghiêm túc theo quy định hiện hành của pháp luật về đấu thầu và các quy định của nhà tài trợ; công tác đấu thầu triển khai theo tiến độ hiệp định ký kết, đảm bảo tính cạnh tranh, minh bạch, lựa chọn được nhiều nhà thầu có năng lực thi công, đáp ứng tiến độ, chất lượng công trình, an toàn, sớm đưa công trình vào khai thác sử dụng phục vụ sản xuất, dân sinh kinh tế, phát huy hiệu quả đầu tư, góp phần quan trọng trong đầu tư phát triển ngành Nông nghiệp và PTNT. Tuy nhiên, ở một số dự án, vẫn còn một số mặt tồn tại, hạn chế trong công tác đấu thầu: việc xây dựng kế hoạch đấu thầu, lập hồ sơ mời thầu, lựa chọn nhà thầu chưa bảo đảm yêu cầu; năng lực của chủ đầu tư, bên mời thầu, các tổ chức tư vấn ở một số địa phương tham gia dự án còn hạn chế; một số chủ dự án, chủ đầu tư thực hiện Luật Đấu thầu, quy định của nhà tài trợ chưa nghiêm, chưa lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm để thi công đáp ứng chất lượng, tiến độ; công tác kiểm tra, giám sát của các Tổng cục, Cục, Vụ được Bộ giao chưa kịp thời, đầy đủ; công tác báo cáo, xử lý của chủ đầu tư đối với các nhà thầu vi phạm trong đấu thầu, trong quản lý thi công còn thiếu kiên quyết v.v...

Để khắc phục những tồn tại trên, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu các dự án sử dụng nguồn vốn ODA, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT (Bộ) yêu cầu thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ; trưởng ban các Ban quản lý các dự án Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Trung ương các dự án Thủy lợi (gọi chung là các chủ dự án); chủ đầu tư các tiểu dự án ODA do Bộ quản lý (gồm các tiểu dự án do Bộ phê duyệt và các tiểu dự án Bộ ủy quyền UBND các tỉnh, thành phố phê duyệt), tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc các nội dung sau:

1. Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc các Chỉ thị số: 1315/CT-TTg ngày 03/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh việc thực hiện hoạt động đấu thầu sử dụng vốn nhà nước, nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu; 2069/CT-BNN-TTr ngày 06/7/2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về chấn chỉnh việc thực hiện hoạt động đấu thầu sử dụng vốn nhà nước và các quy định của pháp luật có liên quan, các quy định của nhà tài trợ về công tác đấu thầu.

2. Khi lập và trình duyệt kế hoạch đấu thầu, việc phân chia các gói thầu phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, tiến độ thực hiện hiệp định, bảo đảm tính đồng bộ của dự án, gói thầu có quy mô hợp lý, phù hợp đặc thù công trình, với các quy định trong nước và các quy định của nhà tài trợ.

Tăng cường kiểm tra trước đấu thầu, từ khâu lập, phê duyệt hồ sơ mời thầu (HSMT) đến tổ chức đấu thầu và phê duyệt kết quả đấu thầu cho tất cả các gói thầu đấu thầu quốc tế và các gói thầu đấu thầu trong nước. Các chủ đầu tư, bên mời thầu khi lập, phê duyệt HSMT các gói thầu đấu thầu quốc tế, đấu thầu trong nước phải phê duyệt đồng thời chi tiết các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu. Sau khi phê duyệt, không quá 03 ngày làm việc, chủ đầu tư phải gửi quyết định phê duyệt kèm theo 01 bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và báo cáo thẩm định HSMT về Bộ (qua các Tổng Cục, Cục, Vụ được Bộ giao quản lý dự án) để tổng hợp theo dõi, giám sát.

3. Việc tổ chức mở thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu (HSDT) và phê duyệt kết quả đấu thầu phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về đấu thầu và của nhà tài trợ.

Sau khi mở thầu và sau khi phê duyệt kết quả đấu thầu, không quá 03 ngày làm việc, chủ đầu tư phải gửi biên bản mở thầu; quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu; kèm Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu; hồ sơ đề xuất của tổ chuyên gia và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu về Bộ (qua các Tổng cục, Cục, Vụ được Bộ giao quản lý dự án) để tổng hợp theo dõi, giám sát.

4. Chủ đầu tư phải gửi các hồ sơ: HSMT, danh sách các nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật và kết quả lựa chọn nhà thầu về chủ dự án để kiểm tra, xem xét trước khi xin ý kiến nhà tài trợ. Khi gửi các hồ sơ xin ý kiến nhà tài trợ, đồng thời chủ dự án phải gửi đến các Tổng cục, Cục, Vụ được Bộ giao quản lý dự án để tổng hợp theo dõi, giám sát. Trưởng ban các Ban CPO, giám đốc các dự án phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về hồ sơ mời thầu, các bước đánh giá hồ sơ dự thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật và nhà tài trợ.

5. Hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu phải được gửi về Bộ (qua các Tổng cục, Cục, Vụ được Bộ giao quản lý) để theo dõi, giám sát.

6. Các chủ dự án (các Ban CPO), chủ đầu tư các tiểu dự án có trách nhiệm:

- Tổ chức thực hiện, đánh giá kết quả thực hiện so với kế hoạch đấu thầu đã phê duyệt và tổng hợp báo cáo Bộ và nhà tài trợ định kỳ hàng tháng;

- Tổ chức theo dõi, kiểm tra, đánh giá năng lực của các nhà thầu đang thực hiện gói thầu so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng; tổng hợp và báo cáo Bộ, nhà tài trợ các nhà thầu không đủ năng lực, vi phạm hợp đồng và các quy định khác, đề xuất chế tài xử lý;

- Cương quyết xử lý những nhà thầu có biểu hiện gian dối, thông thầu, thiếu sự cạnh tranh minh bạch hoặc vi phạm các quy định về đấu thầu. Nếu để xảy ra vi phạm hoặc không thực hiện nghiêm việc xử lý các hành vi vi phạm, không báo cáo kịp thời về Bộ, nhà tài trợ phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật;

- Các Ban CPO tăng cường tổ chức đào tạo và nâng cao năng lực cho chủ đầu tư, bên mời thầu của các dự án theo các quy định về đấu thầu của nhà tài trợ;

- Thực hiện nghiêm túc công tác báo cáo về đấu thầu; nâng cao chất lượng nội dung báo cáo, số liệu phải đầy đủ và trung thực; thời gian báo cáo tuân thủ theo đúng quy định.

7. Các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ được giao quản lý dự án ODA và UBND các tỉnh, thành phố được Bộ ủy quyền quản lý các dự án ODA có trách nhiệm:

- Theo dõi, giám sát công tác đấu thầu của chủ đầu tư và chủ dự án theo trình tự, thủ tục quy định của nhà tài trợ, nếu phát hiện thấy có dấu hiệu vi phạm thì phải có ý kiến với chủ đầu tư, chủ dự án và làm việc với nhà tài trợ để xử lý theo quy định của pháp luật;

- Tăng cường kiểm tra điều kiện, năng lực của các chủ đầu tư và ban quản lý dự án. Nếu không đáp ứng yêu cầu theo quy định thì không giao quản lý dự án hoặc chuyển đổi chủ đầu tư đủ điều kiện năng lực đảm nhiệm; kịp thời xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có những vi phạm trong hoạt động đấu thầu, đăng tải trên Báo Đấu thầu và trên trang thông tin điện tử của Bộ;

- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực thi pháp luật về đấu thầu theo quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BKHĐT ngày 04/01/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về kiểm tra công tác đấu thầu; thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về đấu thầu tại các đơn vị được Bộ giao và tại các đơn vị được UBND các tỉnh, thành phố giao quản lý;

- Cục quản lý xây dựng công trình sớm lập và trình Bộ ban hành Thông tư quy định quản lý đầu tư công trình xây dựng đối với dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.

8. Nghiêm cấm các cán bộ, công chức, cá nhân dùng ảnh hưởng của vị trí công tác, tham gia, tác động hoặc có hành vi can thiệp khác ảnh hưởng đến quá trình lựa chọn nhà thầu.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ; UBND các tỉnh, thành phố được Bộ Nông nghiệp và PTNT ủy quyền quản lý các dự án ODA; trưởng Ban các Ban CPO; chủ đầu tư các tiểu dự án ODA do Bộ quản lý nghiêm túc thực hiện chỉ thị này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để b/cáo);
- Bộ KH&ĐT;
- Lãnh đạo Bộ;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ thuộc Bộ;
- Thanh tra Bộ;
- UBND, Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, TP;
- Các Ban: CPO, QLĐT và XDTL 1-10,
- Chủ đầu tư các TDA;
- Lưu: VT, XD (10 bản).

BỘ TRƯỞNG




Cao Đức Phát

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 4339/CT-BNN-XD

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu4339/CT-BNN-XD
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành05/12/2013
Ngày hiệu lực05/12/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 4339/CT-BNN-XD

Lược đồ Chỉ thị 4339/CT-BNN-XD 2013 quản lý đấu thầu dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 4339/CT-BNN-XD 2013 quản lý đấu thầu dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu4339/CT-BNN-XD
                Cơ quan ban hànhBộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
                Người kýCao Đức Phát
                Ngày ban hành05/12/2013
                Ngày hiệu lực05/12/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcĐầu tư, Tài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Chỉ thị 4339/CT-BNN-XD 2013 quản lý đấu thầu dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)

                      Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 4339/CT-BNN-XD 2013 quản lý đấu thầu dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)

                      • 05/12/2013

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 05/12/2013

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực