Chỉ thị 49/CT-UB

Chỉ thị 49/CT-UB năm 1992 thực hiện biện pháp quản lý thị trường và quản lý thu thuế đối với 17 mặt hàng tạm ngưng nhập khẩu do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Nội dung toàn văn Chỉ thị 49/CT-UB thực hiện biện pháp quản lý thị trường quản lý thu thuế 17 mặt hàng tạm ngưng nhập khẩu


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 49/CT-UB

 Tp. Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 11 năm 1992

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI 17 MẶT HÀNG TẠM NGƯNG NHẬP KHẨU.

Thi hành Chỉ thị số 01/TTg ngày 06/10/1992 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp cấp bách nhằm chấn chỉnh quản lý các dịch vụ xuất nhập khẩu và lưu thông hàng hóa ở thị trường trong nước ;
Căn cứ Thông tư số 10/TM-XNK ngày 24/10/1992 của Bộ Thương mại hướng dẫn thi hành Chỉ thị số 01/TTg ngày 06/10/1992 của Thủ tướng Chính phủ và danh mục 17 mặt hàng công bố tạm ngưng nhập khẩu kể từ 8/9/1992 ;
Căn cứ Thông tư số 59/TC-TCT ngày 15/10/1992 của Bộ Tài chánh về hướng dẫn chứng từ hợp lệ kèm theo hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường nội địa ;

Ủy ban nhân dân thành phố chỉ thị :

I- CÁC CẤP, CÁC NGÀNH, CÁC ĐOÀN THỂ, CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ PHẢI NGHIÊM CHỈNH CHẤP HÀNH VIỆC TẠM NGƯNG NHẬP KHẨU DƯỚI MỌI HÌNH THỨC 17 MẶT HÀNG SAU :

1- Xe đạp và phụ tùng xe đạp, trừ xe đạp thể thao và phụ tùng xe đạp thể thao.

2- Quạt điện nguyên chiếc, quạt điện tháo rời và các linh kiện cánh quạt, lồng bảo hiểm, vỏ bầu quạt.

3- Bóng điện tròn thắp sáng có dây tóc công suất từ 75W trở xuống.

4- Hàng điện tử nguyên chiếc (kể cả dạng SKD) : gồm tivi, radio (kể cả radio cassette), máy cassette, không phân biệt mới hoặc đã sử dụng.

5- Các loại phích nước nóng thông thường (kể cả ruột phích nước).

6- Quần áo may mặc, hàng dệt kim : Tất cả các loại hàng may sẵn, hàng dệt kim không phân biệt mới hoặc đã sử dụng.

7- Đồ dùng gia đình bằng gốm, sứ, thủy tinh (trừ đồ dùng gia đình bằng pha lê, đèn trang trí, thiết bị vệ sinh các loại).

8- Các loại vải, trừ : vải cao cấp (len dạ, vải pha len, nhung lụa), vải chuyên dùng và vải nhập để gia công xuất khẩu theo các hợp đồng gia công đã được duyệt.

9- Các loại giấy (trừ giấy để in ốp sét và các loại giấy chuyên dùng).

10- Tất cả các loại mỹ phẩm.

Tiếp tục được nhập nguyên liệu, phụ liệu, bao bì chuyên dùng để sản xuất mỹ phẩm. Riêng mỹ phẩm nhập khẩu dùng cho các đoàn nghệ thuật sẽ được Bộ Thương mại xem xét giải quyết từng trường hợp.

11- Tất cả các loại xà phòng.

12- Các loại thực phẩm tươi sống và chế biến (trừ sữa bột trẻ em, mì chính, bơ, pho mát). Riêng rượu mạnh và các loại thực phẩm nhập khẩu cho các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam, các cửa hàng ăn của liên doanh với nước ngoài, các khách sạn và các cửa hàng miễn thuế sẽ được Bộ Thương mại xem xét giải quyết từng trường hợp.

13- Các loại pin đại (trừ pin đại chuyên dùng).

14- Tất cả các loại sản phẩm bằng nhựa dùng cho sinh hoạt gia đình.

15- Tất cả các loại bơm thuốc trừ sâu không có động cơ.

16- Kính phẳng, trắng trong suốt dày 4 mm trở xuống.

17- Các loại acquy, trừ acquy dùng cho xe gắn máy và acquy đặc chủng.

II- VIỆC TẠM NGỪNG NHẬP KHẨU 17 MẶT HÀNG TRÊN CÓ HIỆU LỰC TỪ NGÀY 08/9/1992 :

Việc nhập khẩu hàng hóa thuộc 17 nhóm hàng nêu trên đã có giấy phép nhập khẩu mà đến ngày 16/10/1992 chưa làm thủ tục Hải quan sẽ được Bộ Thương mại xem xét cho gia hạn từng trường hợp.

III- KÊ KHAI ĐĂNG KÝ, XỬ LÝ VI PHẠM :

1- Những tổ chức và cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đang kinh doanh, tồn trữ 17 mặt hàng trên phải kê khai đăng ký với cơ quan thuế nơi kinh doanh và chịu sự giám sát của cơ quan thuế cho đến khi bán hết số hàng đó. Thời hạn đăng ký chậm nhất đến hết ngày 15/11/1992. Sau thời hạn kê khai và đăng ký trên, hàng hóa thuộc diện tạm ngừng nhập khẩu nếu không kê khai đăng ký hoặc tiếp tục mua thêm để bán trên thị trường nội địa thì bị coi là hàng nhập lậu và bị xử lý theo pháp luật hiện hành.

2- Cơ quan thuế trực tiếp quản lý các đơn vị, cá nhân kinh doanh, tồn trữ (Cục Thuế thành phố hoặc Chi cục Thuế quận, huyện) phải tiến hành kiểm kê, kiểm tra chứng từ hợp lệ kèm theo.

Đối với những lô hàng không đủ chứng từ hợp lệ như quy định tại điểm 1, 2, 3 mục I của Thông tư 59/TC-TCT ngày 15/10/1992 của Bộ Tài chánh thì truy thu thuế nhập khẩu và cho bán hết.

3- Sau khi các tổ chức, cá nhân đã đăng ký xong, cơ quan thuế hướng dẫn chế độ chứng từ, hóa đơn khi mua bán, vận chuyển, tồn trữ 17 mặt hàng trên, mở sổ theo dõi việc tiêu thụ và dự kiến thời gian tiêu thụ hết số hàng đó.

4- Các ngành thuế, quản lý thị trường, cảnh sát kinh tế phối hợp chặt chẽ kiểm tra việc vận chuyển hàng hóa qua các trạm thuế, các chốt kiểm soát liên ngành do thành phố quản lý, cũng như việc bày bán, lưu thông trên thị trường thành phố để kịp thời xử lý các vi phạm.

5- Hàng nhập khẩu lưu thông trên thị trường nội địa phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ quy định tại Thông tư số 59/TC-TCT ngày 15/10/1992 của Bộ Tài chánh.

Các trường hợp vi phạm được xử lý nghiêm theo luật pháp, theo các luật thuế và hướng dẫn của Thông tư 59/TC-TCT.

Giao trách nhiệm cho Cục Thuế thành phố hướng dẫn triển khai thực hiện Thông tư 59/TC-TCT của Bộ Tài chánh.

Việc xử lý truy thu thuế, phạt về thuế đối với hàng nhập khẩu trốn lậu thuế, lưu thông trong thị trường nội địa do cơ quan thuế chịu trách nhiệm.

IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN :

- Giám đốc các sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện theo chức năng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể, tuyên truyền phổ biến hướng dẫn và tổ chức kiểm tra, kiểm soát các đơn vị kinh tế trực thuộc để thực hiện tốt nội dung chỉ thị này.

- Giao cho Ban chỉ đạo quản lý thị trường thành phố chủ trì, phối hợp với các ban ngành có liên quan để tổ chức lực lượng kiểm tra và định kỳ giao ban báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, cần phản ảnh ngay để Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo giải quyết./.

 

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Hữu Nhơn

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 49/CT-UB

Loại văn bảnChỉ thị
Số hiệu49/CT-UB
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành04/11/1992
Ngày hiệu lực04/11/1992
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại, Thuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật16 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 49/CT-UB

Lược đồ Chỉ thị 49/CT-UB thực hiện biện pháp quản lý thị trường quản lý thu thuế 17 mặt hàng tạm ngưng nhập khẩu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Chỉ thị 49/CT-UB thực hiện biện pháp quản lý thị trường quản lý thu thuế 17 mặt hàng tạm ngưng nhập khẩu
                Loại văn bảnChỉ thị
                Số hiệu49/CT-UB
                Cơ quan ban hànhThành phố Hồ Chí Minh
                Người kýVương Hữu Nhơn
                Ngày ban hành04/11/1992
                Ngày hiệu lực04/11/1992
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại, Thuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật16 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Chỉ thị 49/CT-UB thực hiện biện pháp quản lý thị trường quản lý thu thuế 17 mặt hàng tạm ngưng nhập khẩu

                        Lịch sử hiệu lực Chỉ thị 49/CT-UB thực hiện biện pháp quản lý thị trường quản lý thu thuế 17 mặt hàng tạm ngưng nhập khẩu

                        • 04/11/1992

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 04/11/1992

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực